Xử lý kỷ luật nhân viên đánh nhau theo quy định mới

Xử lý kỷ luật nhân viên đánh nhau

Xử lý kỷ luật nhân viên khi đánh nhau trong công ty được quy định theo pháp luật ra sao? Luật Vitam sẽ giải đáp vấn đề trên như sau:

Tóm tắt câu hỏi về xử lý kỷ luật nhân viên đánh nhau:

Trong cơ quan tôi có trường hợp 02 nhân viên gây gổ đánh nhau. Trong quy định của Công ty tôi có nêu rõ việc không được đánh nhau, uống rượu, bia trong giờ làm việc đã được Tổng Giám đốc ký. Nhưng theo tham khảo của cán bộ khen thưởng kỷ luật thì hiên Công ty chưa có chế tài xử lý cụ thể hành vi này. Do vậy rất khó xác định để xem xét kỷ luật nhân viên thì sẽ xử lý như thế nào để đúng quy định của Công ty và quy định của pháp luật??

Luật sư tư vấn về xử lý kỷ luật nhân viên đánh nhau:

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Luật VItam. Với thắc mắc của bạn, Luật VItam xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

1. Cơ sở pháp lý:

a. Bộ luật lao động năm 2019
b. Nghị định 05/2015/NĐ-CP

2. Nội dung tư vấn:

Theo quy định tại Điều 125 BLLĐ 2019 thì khi người lao động vi phạm kỷ luật lao động, tuỳ theo từng mức độ phạm lỗi, bị xử lý theo một trong những hình thức sau:
a. Khiển trách.
b. Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng; cách chức.
c. Sa thải.

Và các hình thức xử lý kỷ luật bị cấm bao gồm:

a. Xâm phạm thân thể, nhân phẩm của người lao động;
b. Dùng hình thức phạt tiền, cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động;
c. Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động có hành vi vi phạm không được quy định trong nội quy lao động ( Điều 128 BLLĐ 2019).
d. Ngoài ra nếu Người lao động làm hư hỏng,mất mát  dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại Điều 130 BLLĐ 2019.
xu-ly-ky-luat-nhan-vien
Trong các hình thức xử lý kỉ luật, sa thải là hình thức xử lý kỷ luật lao động cao nhất và chỉ được áp dụng khi thuộc một trong ba trường hợp quy định tại Điều 126, “Bộ luật lao động năm 2019” như sau:

Điều 126. Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải

Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được NSDLĐ áp dụng trong những trường hợp sau đây:
1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma tuý trong phạm vi nơi làm việc, tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe doạ gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động;

2. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương mà tái phạm trong thời gian chưa xoá kỷ luật hoặc bị xử lý kỷ luật cách chức mà tái phạm.

Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 127 của Bộ luật này;
3. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong 01 tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong 01 năm mà không có lý do chính đáng.
Các trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm: thiên tai, hoả hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và các trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.

Trong trường hợp trên, hai nhân viên công ty gây gổ đánh nhau không thuộc trường hợp áp dụng hình thức kỉ luật sa thải nên nên công ty cần căn cứ vào mức độ vi phạm kỷ luật của nhân viên, tình hình thực tế của doanh nghiệp và hoàn cảnh của hai nhân viên để lựa chọn một trong  các hình thức, Khiển trách hoặc  kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng; cách chức.
Việc xử lý kỷ luật với NLĐ, công ty đảm bảo theo nguyên tắc, trình tự theo quy định tại Điều 123 BLLĐ 2019. Cụ thể như sau:

Điều 123. Nguyên tắc, trình tự xử lý kỉ luật lao động

1. Việc xử lý kỷ luật lao động được quy định như sau:
a) Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động;
b) Phải có sự tham gia của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở;
c) NLĐ phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc người khác bào chữa; trường hợp là người dưới 18 tuổi thì phải có sự tham gia của cha, mẹ hoặc người đại diện theo pháp luật;
d) Việc xử lý kỷ luật lao động phải được lập thành biên bản.

2. Không được áp dụng nhiều hình thức xử lý kỷ luật lao động đối với một hành vi vi phạm kỷ luật lao động.

3. Khi một người lao động đồng thời có nhiều hành vi vi phạm kỷ luật lao động thì chỉ áp dụng hình thức kỷ luật cao nhất tương ứng với hành vi vi phạm nặng nhất.
4. Không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian sau đây:
a) Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động;
b) Đang bị tạm giữ, tạm giam;
c) Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 Điều 126 của Bộ luật này;
d) Lao động nữ có thai, nghỉ thai sản; người lao động nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi.
5. Không xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi phạm kỷ luật lao động trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.”


Trình tự xử lý kỷ luật lao động được quy định tại Điều 30, Nghị định 05/2015/NĐ-CP như sau:

Điều 30. Trình tự xử lý kỷ luật lao động

Trình tự xử lý kỷ luật lao động tại Điều 123 của BLLĐ được quy định như sau:
1. Người sử dụng lao động gửi thông báo bằng văn bản về việc tham dự cuộc họp xử lý kỷ luật lao động cho Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Ban chấp hành công đoàn cấp trên cơ sở nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở, người lao động, cha, mẹ hoặc người đại diện theo pháp luật của người lao động dưới 18 tuổi ít nhất 5 ngày làm việc trước khi tiến hành cuộc họp.
2. Cuộc họp xử lý kỷ luật lao động được tiến hành khi có mặt đầy đủ các thành phần tham dự được thông báo theo quy định tại Khoản 1 Điều này. Trường hợp người sử dụng lao động đã 03 lần thông báo bằng văn bản, mà một trong các thành phần tham dự không có mặt thì người sử dụng lao động tiến hành cuộc họp xử lý kỷ luật lao động, trừ trường hợp người lao động đang trong thời gian không được xử lý kỷ luật quy định tại Khoản 4 Điều 123 của Bộ luật Lao động.

3. Cuộc họp xử lý kỷ luật lao động phải được lập thành biên bản và được thông qua các thành viên tham dự trước khi kết thúc cuộc họp. Biên bản phải có đầy đủ chữ ký của các thành phần tham dự cuộc họp quy định tại Khoản 1 Điều này và người lập biên bản. Trường hợp một trong các thành phần đã tham dự cuộc họp mà không ký vào biên bản thì phải ghi rõ lý do.

4. Người giao kết hợp đồng lao động theo quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều 3 Nghị định này là người có thẩm quyền ra quyết định xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động. Người được ủy quyền giao kết hợp đồng lao động chỉ có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động theo hình thức khiển trách.
5. Quyết định xử lý kỷ luật lao động phải được ban hành trong thời hạn của thời hiệu xử lý kỷ luật lao động hoặc thời hạn kéo dài thời hiệu xử lý kỷ luật lao động theo Điều 124 của Bộ luật Lao động, Quyết định xử lý kỷ luật lao động phải được gửi đến các thành phần tham dự phiên họp xử lý kỷ luật lao động.

Khi xử lý kỷ luật lao động thì phải đảm bảo điều kiện về thời hiệu theo Điều 124 BLLĐ:

Điều 124. Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động

1. Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động tối đa là 06 tháng, kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm; trường hợp hành vi vi phạm liên quan trực tiếp đến tài chính, tài sản, tiết lộ bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh của người sử dụng lao động thì thời hiệu xử lý kỷ luật lao động tối đa là 12 tháng.
2. Khi hết thời gian quy định tại các điểm a, b và c khoản 4 Điều 123, nếu còn thời hiệu để xử lý kỷ luật lao động thì người sử dụng lao động tiến hành xử lý kỷ luật lao động ngay, nếu hết thời hiệu thì được kéo dài thời hiệu để xử lý kỷ luật lao động nhưng tối đa không quá 60 ngày kể từ ngày hết thời gian nêu trên.
Khi hết thời gian quy định tại điểm d khoản 4 Điều 123, mà thời hiệu xử lý kỷ luật lao động đã hết thì được kéo dài thời hiệu xử lý kỷ luật lao động nhưng tối đa không quá 60 ngày kể từ ngày hết thời gian nêu trên.
3. Quyết định xử lý kỷ luật lao động phải được ban hành trong thời hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

Trên đây là nội dung tư vấn về việc xử lý kỷ luật nhân viên đánh nhau. Nếu còn vướng mắc, hãy liên hệ với Luật Vitam để được hỗ trợ. Chúng tôi rất mong nhận được phản hồi từ bạn đọc. Hẹn gặp lại các bạn ở những bài viết tiếp theo của luatsulaodong.
Cảm ơn bạn đã quan tâm đến những bài viết của chúng tôi!
Trân trọng!