Tư vấn pháp luật về vấn đề nghỉ phép năm của người lao động?

Tư vấn pháp luật về vấn đề nghỉ phép năm của người lao động?

Vấn đề nghỉ phép năm là một trong những quyền lợi được hưởng khi bạn làm việc cho một doanh nghiệp. Thông thường, người lao động sẽ hiểu mỗi tháng được nghỉ một ngày vẫn tính nguyên lương? Cách hiểu như vậy đã đúng hay chưa? Hãy theo dõi bài viết sau đây của chúng tôi nhé!

Căn cứ:

  • Bộ luật Lao động 2019
  • Nghị định 145/2020/NĐ-CP

van-de-nghi-phep-nam

1. Ngày nghỉ phép năm từ 2021

Theo Điều 113 Bộ luật Lao động 2019, quy định nghỉ hằng năm với NLĐ như sau:

– NLĐ làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

a. 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;

b. 14 ngày làm việc đối với NLĐ chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm (Hiện hành, điểm b khoản 1 Điều 111 Bộ luật Lao động 2012 quy định người làm việc ở những nơi có có điều kiện sinh sống khắc nghiệt cũng được hưởng 14 ngày).

c. 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm (Hiện hành, tại điểm c khoản 1 Điều 111 Bộ luật Lao động 2012 quy định này áp dụng với cả đối tượng NLĐ làm việc tại nơi có có điều kiện sinh sống đặc biệt khắc nghiệt).

– NLĐ làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.

– Cứ đủ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của NLĐ được tăng thêm tương ứng 01 ngày.

– Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.

– NLĐ có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.

– Khi nghỉ hằng năm, nếu NLĐ đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.

2. Về thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ phép năm

Căn cứ pháp lý: Điều 65 Nghị định 145/2020/NĐ-CP

Cụ thể:

a. Thời gian học nghề, tập nghề theo quy định tại Điều 61 của Bộ luật Lao động nếu sau khi hết thời gian học nghề, tập nghề mà người lao động làm việc cho người sử dụng lao động.

b. Thời gian thử việc nếu người lao động tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động sau khi hết thời gian thử việc.

c. Thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương theo khoản 1 Điều 115 của Bộ luật Lao động.

d. Thời gian nghỉ việc không hưởng lương nếu được người sử dụng lao động đồng ý nhưng cộng dồn không quá 01 tháng trong một năm.

e. Thời gian nghỉ do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng cộng dồn không quá 6 tháng.

f. Thời gian nghỉ do ốm đau nhưng cộng dồn không quá 02 tháng trong một năm.

g. Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

h. Thời gian thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà được tính là thời gian làm việc theo quy định của pháp luật.

i. Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động.

j. Thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc nhưng sau đó được kết luận là không vi phạm hoặc không bị xử lý kỷ luật lao động.

3. Cách tính ngày nghỉ phép năm trong một số trường hợp đặc biệt

– Căn cứ pháp lý: Điều 66 Nghị định 145/2020/NĐ-CP

– Cụ thể:

a. Trường hợp 1: 

– Số ngày nghỉ hằng năm của người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 113 của Bộ luật Lao động được tính như sau: lấy số ngày nghỉ hằng năm cộng với số ngày được nghỉ tăng thêm theo thâm niên (nếu có), chia cho 12 tháng, nhân với số tháng làm việc thực tế trong năm để tính thành số ngày được nghỉ hằng năm.

b. Trường hợp 2: 

– Trường hợp người lao động làm việc chưa đủ tháng, nếu tổng số ngày làm việc và ngày nghỉ có hưởng lương của người lao động (nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng có hưởng lương theo Điều 112, Điều 113, Điều 114 và Điều 115 của Bộ luật Lao động) chiếm tỷ lệ từ 50% số ngày làm việc bình thường trong tháng theo thỏa thuận thì tháng đó được tính là 01 tháng làm việc để tính ngày nghỉ hằng năm. (Nội dung mới bổ sung)

c. Trường hợp 3: 

– Toàn bộ thời gian người lao động làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc khu vực nhà nước và doanh nghiệp nhà nước được tính là thời gian làm việc để tính ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo quy định tại Điều 114 của Bộ luật Lao động nếu người lao động tiếp tục làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc khu vực nhà nước và doanh nghiệp nhà nước. (Nội dung mới bổ sung).

Bài viết đã giải đáp về vấn đề nghỉ phép năm. Nếu có thắc mắc về vấn đề này hãy liên hệ ngay với chúng tôi. Luật Vitam rất mong nhận được phản hồi từ bạn đọc

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *