Trách nhiệm bồi thường khi người lao động làm mất tài sản công ty

Trách nhiệm bồi thường khi người lao động làm mất tài sản công ty

Làm mất tài sản công ty trong quá trình làm việc, đôi khi chỉ vì thiếu cẩn thận. Dù là sơ suất và không ai mong muốn xảy ra nhưng NLĐ vẫn phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại mà mình gây ra.

Vậy pháp luật quy định như nào về vấn đề NLĐ phải bồi thường thiệt hại cho doanh nghiệp? Doanh nghiệp có được phép giữ lương của NLĐ để khấu trừ vào tiền bồi thường thiệt hại không? Luật Vitam sẽ giải đáp qua tình huống sau:

Câu hỏi tư vấn:

Xin chào Luật sư! Tôi đi làm thủ kho nhưng không có ký kết hợp đồng lao động. Tôi làm tăng ca và chủ nhật không có thêm trợ cấp. Bởi vậy làm được 2 tháng 16 ngày tôi xin nghỉ. Trước khi nghỉ có kiểm kê lại tài sản trong kho. Sau khi tôi nghỉ 4-5 ngày, công ty gọi điện thông báo kho thiếu hụt. Công ty yêu cầu bồi thường và không trả lương tháng cuối cho tôi. Trước đó 1 tháng đã kiểm kê 1 lần và không có thiếu hụt hàng hóa. Hàng hóa công ty để cả bên ngoài chứ không để hết hoàn toàn trong kho của tôi. Vậy mong luật sư tư vấn cho tôi để giải quyết vấn đề này.

Trả lời tư vấn:

Cảm ơn bạn tin tưởng và gửi lời đề nghị tư vấn đến Luật Vitam. Với thắc mắc của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:

Khoản 6 Điều 3 Bộ luật Lao động 2012 quy định:

“Quan hệ lao động là quan hệ xã hội phát sinh trong việc thuê mướn, sử dụng lao động, trả lương giữa người lao động và người sử dụng lao động”.

Theo thông tin bạn cung cấp, bạn đã làm việc cho công ty được hơn 2 tháng. Giữa bạn và công ty đã phát sinh quan hệ lao động. Tuy nhiên 2 bên lại không ký hợp đồng lao động. Mặc dù bạn không ký HĐLĐ nhưng khi nghỉ việc tức là chấm dứt HĐLĐ. Khi đó, bạn vẫn phải tuân thủ quy định pháp luật về chấm dứt HĐLĐ.

Điều 37 BLLĐ 2012 quy định Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động:

“1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

b) Không được trả lương đầy đủ; trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện HĐLĐ;

đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

g) ….

2. Khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ theo quy định tại khoản 1 Điều này, NLĐ phải báo cho NSDLĐ biết trước:

a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này”.

Kết luận

Theo quy định pháp luật nêu trên, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi có căn cứ chấm dứt hợp đồng lao động theo khoản 1 Điều 37. Khi chấm dứt hợp đồng lao động, người lao động phải báo trước cho người sử dụng lao động biết trước 30 ngày đối với loại hợp đồng xác định thời hạn hoặc 45 ngày đối với loại hợp đồng không xác định thời hạn.

Trường hợp của bạn, bạn nghỉ việc do công ty không ký HĐLĐ và không tính tiền lương làm thêm giờ. Lý do trên không thuộc một trong các lý do để NLĐ được phép đơn phương chấm dứt HĐLĐ. Như vậy bạn đã đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật.

Khi đơn phương chấm dứt HĐ trái luật, bạn phải bồi thường cho công ty nửa tháng tiền lương. Ngoài ra nếu bạn vi phạm thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho công ty một khoản tiền tương ứng với tiền lương của bạn trong những ngày không báo trước.

Vấn đề công ty không trả tiền lương làm thêm giờ cho bạn:

Theo quy định pháp luật, công ty phải trả đầy đủ lương, đúng thời hạn trả lương theo hợp đồng. Nếu công ty không trả đủ lương tức công ty đang vi phạm quy định pháp luật. Vì vậy, bạn có quyền làm đơn khiếu nại gửi công ty hoặc Phòng LĐ-TBXH để giải quyết chế độ tiền lương của mình.

Đối với bồi thường thiệt hại, Điều 139 Bộ luật Lao động 2012 quy định:

“1. Người lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Trường hợp người lao động gây thiệt hại không nghiêm trọng do sơ suất với giá trị không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố được áp dụng tại nơi người lao động làm việc, thì người lao động phải bồi thường nhiều nhất là 03 tháng tiền lương và bị khấu trừ hằng tháng vào lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này.

2. Người lao động làm mất dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động hoặc tài sản khác do người sử dụng lao động giao hoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho phép thì phải bồi thường thiệt hại một phần hoặc toàn bộ theo thời giá thị trường; trường hợp có hợp đồng trách nhiệm thì phải bồi thường theo hợp đồng trách nhiệm; trường hợp do thiên tai, hoả hoạn, địch họa, dịch bệnh, thảm họa, sự kiện xảy ra khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép thì không phải bồi thường”.

Kết luận

Theo đó, nếu như công ty có đầy đủ căn cứ xác định bạn làm thiệt hại hoặc làm mất tài sản công ty thì bạn có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho công ty.

Trên đây là nội dung về trách nhiệm bồi thường khi người lao động làm mất tài sản công ty. Nếu có vướng mắc, hãy liên hệ Luật Vitam để được giúp đỡ. Xin cảm ơn!

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *