Ngày nghỉ phép năm luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của nhiều người lao động. Tuy nhiên, liệu người lao động đã biết cách tính ngày phép này để đảm bảo quyền lợi cho mình? Bài viết dưới đây Luật Vitam sẽ cung cấp thông tin hữu ích cho bạn đọc.
Mục lục
1. Nghỉ phép năm là gì?
Trước khi tìm hiểu chi tiết Luật nghỉ phép năm quy định thế nào, chúng ta cần hiểu đúng và đủ khái niệm nghỉ phép năm là gì?
Nghỉ phép năm là một trong những quyền lợi cơ bản và quan trọng mà người lao động (NLĐ) được hưởng trong 1 năm làm việc cho bất kỳ công ty; doanh nghiệp; tổ chức hay đơn vị nào. Và tùy thuộc vào môi trường làm việc, tính chất công việc và quy định tại mỗi nơi mà NLĐ sẽ được hưởng số ngày nghỉ phép năm tương ứng. Đối với trường hợp NLĐ chưa đủ 1 năm làm việc thì vẫn được hưởng chế độ này với mỗi tháng làm việc kết thúc sẽ tương ứng với 1 ngày nghỉ phép cộng thêm.
2. Số ngày nghỉ phép năm theo Luật
Căn cứ theo quy định tại Điều 113 Bộ Luật lao động năm 2019, số ngày nghỉ phép năm được quy định như sau:
“Điều 113. Nghỉ hằng năm
1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.”
Như vậy, có thể thấy theo quy định của Bộ luật lao động năm 2019 thì trường hợp người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động sẽ là:
+ 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
+ 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên; lao động là người khuyết tật; người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
+ 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
3. Số ngày nghỉ phép năm khi NLĐ làm việc chưa đủ tháng
Căn cứ theo quy định tại Điều 66 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, trong đó quy định như sau:
“Điều 66. Cách tính ngày nghỉ hằng năm trong một số trường hợp đặc biệt
1. Số ngày nghỉ hằng năm của người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 113 của Bộ luật Lao động được tính như sau: lấy số ngày nghỉ hằng năm cộng với số ngày được nghỉ tăng thêm theo thâm niên (nếu có), chia cho 12 tháng, nhân với số tháng làm việc thực tế trong năm để tính thành số ngày được nghỉ hằng năm.
2. Trường hợp người lao động làm việc chưa đủ tháng, nếu tổng số ngày làm việc và ngày nghỉ có hưởng lương của người lao động (nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng có hưởng lương theo Điều 112, Điều 113, Điều 114 và Điều 115 của Bộ luật Lao động) chiếm tỷ lệ từ 50% số ngày làm việc bình thường trong tháng theo thỏa thuận thì tháng đó được tính là 01 tháng làm việc để tính ngày nghỉ hằng năm.
3. Toàn bộ thời gian người lao động làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc khu vực nhà nước và doanh nghiệp nhà nước được tính là thời gian làm việc để tính ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo quy định tại Điều 114 của Bộ luật Lao động nếu người lao động tiếp tục làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc khu vực nhà nước và doanh nghiệp nhà nước.”
Như vậy, theo quy định trên thì khi tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng thì sẽ lấy số ngày nghỉ hằng năm cộng với số ngày được nghỉ tăng thêm theo thâm niên (nếu có) : 12 tháng x số tháng làm việc thực tế trong năm để tính thành số ngày được nghỉ hằng năm.
Còn đối với trường hợp người lao động làm việc chưa đủ tháng, nếu tổng số ngày làm việc và ngày nghỉ có hưởng lương của người lao động (nghỉ lễ; tết; nghỉ hằng năm; nghỉ việc riêng có hưởng lương theo Điều 112, Điều 113, Điều 114 và Điều 115 của Bộ luật Lao động) chiếm tỷ lệ từ 50% số ngày làm việc bình thường trong tháng theo thỏa thuận thì tháng đó được tính là 01 tháng làm việc để tính ngày nghỉ hằng năm.
4. Quyền lợi của NLĐ khi hưởng nghỉ phép năm
– NLĐ được ứng tiền lương của những ngày nghỉ phép.
– NLĐ có ngày nghỉ phép năm chưa nghỉ hết có thể được tính gộp lại; và được quy đổi thành tiền nếu NLĐ không nghỉ hoặc nghỉ chưa hết.
– Nếu thời gian đi đường (tính cả chiều đi và chiều về) nhiều hơn 2 ngày thì từ ngày thứ 3 trở đi được tính thêm 1 ngày phép cộng thêm.
5. Quy định lịch nghỉ phép năm
– NLĐ có thể thỏa thuận hoặc công ty có quyền ấn định lịch nghỉ phép năm cho từng người (được Công đoàn thông qua và có thông báo trước cho NLĐ được biết)
– Lịch nghỉ phép năm có thể chia thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp nhiều năm nhưng tối đa là gộp 3 năm 1 lần
Với những quy định cụ thể và tiến bộ. Bộ luật lao động năm 2019 đã giúp cho NLĐ và NSDLĐ được đảm bảo quyền; lợi ích hợp pháp của mình. Giúp tăng năng suất và hiệu quả lao động. Tạo môi trường làm việc thoải mái; vui vẻ.
Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề nghỉ phép năm. Mong rằng bài viết cung cấp thông tin hữu ích cho bạn đọc. Nếu có bất cứ thắc mắc nào hãy liên hệ với Luật Vitam. Hẹn gặp lại các bạn ở bài viết tiếp theo!