Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm

Làm thêm giờ, tăng ca là những trường hợp thường xuyên gặp phải ở nhiều doanh nghiệp. Với mục đích gia tăng thu nhập, nhiều người lao động vẫn lựa chọn hình thức làm thêm giờ hoặc làm việc vào ban đêm. Vậy khoản tiền lương này được pháp luật quy định ra sao? Người lao động cần nắm rõ để bảo đảm quyền lợi của bản thân. Hãy cùng Luật Vitam tìm hiểu ngay sau đây bạn nhé!

1. Thời gian làm thêm giờ là gì?

Căn cứ pháp lý: Khoản 1 Điều 107 Bộ luật lao động 2019

“1. Thời gian làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường theo quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động.”

Theo quy định trên thì thời gian làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời gian làm theo quy định giữa người sử dụng lao động và người lao động. Khoảng thời gian làm việc thông thường theo quy định là không quá 08 giờ trên 1 ngày hoặc không quá 48 giờ trên 1 tuần.

Khoảng thời gian và chi tiết thời gian làm thêm giờ, tăng ca được xây dựng dựa trên thoả thuận giữa doanh nghiệp và người lao động. Tuy nhiên nó phải phù hợp với các quy định hiện hành của pháp luật và thoả ước lao động tập thể mà người sử dụng lao động đã xây dựng trước đó.

2. Điều kiện sử dụng người lao động làm thêm giờ

Theo quy định của pháp luật lao động, người lao động được xác định thời giờ làm việc bình thường là:

Điều 105. Thời giờ làm việc bình thường

1. Thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.

2. Người sử dụng lao động có quyền quy định thời giờ làm việc theo ngày hoặc tuần nhưng phải thông báo cho người lao động biết; trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.

Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện tuần làm việc 40 giờ đối với người lao động.

Những người lao động làm việc ngoài khung thời gian trên được coi là làm việc thêm giờ. Ngoài ra nếu người lao động là việc trong khung giờ từ 10h tối đến 6h sáng ngày hôm sau thì được coi là làm việc vào ban đêm.

Đối với các công việc yêu cầu làm thêm giờ hay làm vào ban đêm đều có thể sẽ gây những ảnh hưởng không tốt đến sức khoẻ, tinh thần,.. của người lao động. Chính vì vậy mức lương được hưởng cũng sẽ cao hơn.

lam-them-gio

Điều kiện sử dụng người lao động làm thêm giờ được quy định tại Điều 107 Bộ luật Lao động 2019. Trong đó, người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây:

a. Phải được sự đồng ý của người lao động;

Người sử dụng lao động không được tự ý yêu cầu hay bắt ép người lao động làm ngoài giờ. Thời gian làm thêm giờ phải được thoả thuận từ trước giữa người sử dụng lao động và người lao động.

b. Thời gian làm thêm giờ phải bảo đảm không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày (thời gian làm việc bình thường trong 1 ngày là 8 tiếng). Đối với những trường hợp quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì thời gian làm thêm giờ được xác định: tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày và không quá 40 giờ trong 01 tháng;

c. Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm.

Đây là những quy định đưa ra giúp bảo vệ quyền lợi cũng như sức khoẻ của người lao động. Người sử dụng lao động cần tuân thủ đầy đủ các điều kiện trên trước khi sử dụng người lao động làm thêm giờ. Tuy nhiên có một số trường hợp cá biệt, người lao động có quyền yêu cầu người lao động làm thêm giờ bất kỳ ngày nào mà người lao động không được quyền từ chối. Cụ thể:

+ Thực hiện các điều lệnh, công việc phục vụ mục đích chính trị, quốc phòng an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội

+ Thực hiện các công việc mang tính chất đặc biệt quan trọng, nhằm đảm bảo tính mạng, an toàn cho con người và tài sản quốc gia. Thực hiện các nhiệm vụ khắc phục, hỗ trợ thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh,…ngoại trừ các trường hợp nguy hiểm trực tiếp đến tính mạng người lao động.

người lao động làm thêm giờ

3. Cách xác định tiền lương làm thêm giờ

Căn cứ pháp lý: Điều 98 Bộ Luật lao động 2019

Điều 98. Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm

1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:

a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;

b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;

c) Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.

2. Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.

3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Ngoài ra, căn cứ theo Điều 55 Nghị định 145/2020/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động thì công thức tính lương làm thêm giờ được quy định cụ thể như sau:

a. Đối với người lao động làm việc và hưởng lương theo thời gian:

Tiền lương làm thêm giờ = Tiền lương cho trả cho công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường x Mức ít nhất 150% hoặc 200% hoặc 300% số giờ làm thêm.

b. Đối với trường hợp người lao động làm việc và hưởng lương theo sản phẩm:

Tiền lương làm thêm giờ = Mức tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường x Mức ít nhất 150% hoặc 200% hoặc 300% x Số sản phẩm làm thêm.

Như vậy mức tiền lương làm thêm giờ của người lao động sẽ được quy định cao hơn ít nhất 150% so với mức lương của những ngày làm việc thông thường. Tuỳ vào từng trường hợp cụ thể mà mức tăng sẽ được quy định khác nhau. Người sử dụng lao động cần dẫn chiếu và căn cứ dựa trên quy định trên để thanh toán tiền lương làm thêm giờ đúng theo quy định của pháp luật.

Trên đây là những tư vấn của luật sư cho vấn đề đưa ra. Nếu có câu hỏi nào liên quan hãy liên hệ ngay với chúng tôi. Luật Vitam rất mong nhận được phản hồi từ bạn đọc. Hẹn gặp lại các bạn ở những bài viết tiếp theo!

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *