BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02/2017/TT-BLĐTBXH | Hà Nội, ngày 20 tháng 02 năm 2017 |
HƯỚNG DẪN TỔ CHỨC THÁNG HÀNH ĐỘNG VỀ AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG
Căn cứ Luật An toàn, vệ sinh lao động số 84/2015/QH ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 106/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Quyết định số 87/QĐ-TTg ngày 12 tháng 01 năm 2016 về tổ chức Tháng hành động về an toàn, vệ sinh lao động;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục An toàn lao động;
Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư hướng dẫn tổ chức Tháng hành động về an toàn, vệ sinh lao động như sau.
Thông tư này hướng dẫn việc tổ chức Tháng hành động về an toàn, vệ sinh lao động hằng năm.
Thông tư này áp dụng đối với cơ quan quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động các cấp; các cơ sở sản xuất, kinh doanh; các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến công tác an toàn, vệ sinh lao động.
Điều 3. Chủ đề của Tháng hành động về an toàn, vệ sinh lao động
Hằng năm, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội căn cứ vào thực trạng và tình hình tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp xây dựng chủ đề chung của Tháng hành động về an toàn, vệ sinh lao động. Các bộ, ngành, địa phương, cơ sở sản xuất kinh doanh có thể lựa chọn chủ đề riêng phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội và thực trạng công tác an toàn, vệ sinh lao động của bộ, ngành, địa phương.
Chủ đề của Tháng hành động về an toàn, vệ sinh lao động phải ngắn gọn, dễ hiểu, gắn với các mục tiêu cụ thể và chứa đựng thông điệp thúc đẩy hành động, nâng cao nhận thức, sự tuân thủ pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động, hướng vào những vấn đề trọng tâm, nổi cộm trong công tác an toàn, vệ sinh lao động mà cộng đồng doanh nghiệp, xã hội, dư luận quan tâm.
Điều 4. Nội dung hoạt động của Tháng hành động về an toàn, vệ sinh lao động
Tập trung vào tổ chức, thực hiện các hoạt động cụ thể để triển khai chủ đề của Tháng hành động về an toàn, vệ sinh lao động; các quy định của Luật An toàn, vệ sinh lao động, các yêu cầu, chỉ đạo, định hướng trong công tác an toàn, vệ sinh lao động; các mục tiêu cải thiện điều kiện làm việc, giảm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, xây dựng nếp sống văn minh, văn hóa an toàn lao động tại nơi làm việc.
Khuyến khích tổ chức các hoạt động trong Tháng hành động về an toàn, vệ sinh lao động lồng ghép, gắn kết với các hoạt động bảo vệ môi trường, phòng, chống biến đổi khí hậu, phòng, chống cháy nổ, hoạt động của Tháng công nhân.
Các hoạt động chính tổ chức trong Tháng hành động gồm:
1. Ở cấp Bộ, ngành, địa phương
a) Tổ chức các hoạt động truyền thông về an toàn, vệ sinh lao động
– Xây dựng, gửi, phát các thông điệp, khẩu hiệu triển khai chủ đề và nội dung của Tháng hành động về an toàn, vệ sinh lao động; cung cấp tài liệu, thông tin liên quan đến chủ đề, nội dung Tháng hành động cho các cơ quan thông tin đại chúng; tổ chức các hoạt động thông tin, tuyên truyền trên các báo, đài, internet, điện thoại di động, các trang mạng xã hội.
– Xây dựng các hướng dẫn, tài liệu, sản phẩm truyền thông mẫu; in ấn, phát hành áp phích, băng rôn, khẩu hiệu; tổ chức các hoạt động chiếu phim tuyên truyền, hướng dẫn về kỹ năng, quy trình làm việc an toàn cho người lao động; tổ chức các đoàn xe tuyên truyền lưu động về an toàn, vệ sinh lao động.
b) Tổ chức Lễ phát động Tháng hành động về an toàn, vệ sinh lao động
Lễ phát động Tháng hành động về an toàn, vệ sinh lao động của quốc gia được tổ chức tại một địa phương trọng điểm và do Bộ Lao động – Thương binh xã hội phối hợp với các bộ, ngành, địa phương trọng điểm tổ chức.
Các bộ, ngành, địa phương tổ chức Lễ phát động hoặc các hoạt động cụ thể để hưởng ứng Tháng hành động phù hợp với điều kiện, đảm bảo thiết thực, hiệu quả.
Lễ phát động có sự tham gia của đại diện lãnh đạo các cấp ủy đảng, chính quyền, các cơ quan, tổ chức, hiệp hội có liên quan; đại diện các doanh nghiệp, người lao động, sinh viên, học sinh trên địa bàn địa phương.
Chương trình của Lễ phát động gồm các nội dung chính sau: thông tin tổng quan về thực trạng công tác an toàn, vệ sinh lao động, tình hình tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; phát động và truyền tải thông điệp Tháng hành động về an toàn, vệ sinh lao động; khen thưởng về an toàn, vệ sinh lao động.
c) Kiểm tra, thanh tra về an toàn, vệ sinh lao động
Tổ chức các đoàn thanh tra, kiểm tra chuyên ngành hoặc liên ngành về an toàn, vệ sinh lao động. Nội dung thanh tra, kiểm tra tập trung vào các yêu cầu, chỉ đạo theo chủ đề phát động của Tháng hành động năm đó; các quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động; các ngành, nghề, lĩnh vực có nguy cơ, rủi ro cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
d) Phát động các chiến dịch, phong trào thi đua về an toàn, vệ sinh lao động
Hằng năm hoặc theo từng giai đoạn, các bộ, ngành, địa phương tổ chức phát động các chiến dịch, phong trào thi đua về an toàn, vệ sinh lao động trong Tháng hành động nhằm thúc đẩy việc triển khai, thực thi Luật an toàn, vệ sinh lao động trong các cơ quan, đơn vị, cơ sở sản xuất kinh doanh và cộng đồng xã hội.
Nội dung các chiến dịch, phong trào thi đua cần hướng đến các mục tiêu, giải pháp về cải thiện điều kiện lao động, giảm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; thúc đẩy xây dựng văn hóa phòng ngừa, tác phong công nghiệp, kỷ luật lao động, thực hiện nếp sống văn minh, văn hóa an toàn lao động tại nơi làm việc.
đ) Khen thưởng về an toàn, vệ sinh lao động
Các bộ, ngành, địa phương căn cứ Luật thi đua khen thưởng và tình hình thực tiễn của cơ quan, đơn vị tổ chức khen thưởng về an toàn, vệ sinh lao động cho các tập thể và cá nhân có thành tích xuất sắc về an toàn, vệ sinh lao động trong Tháng hành động an toàn, vệ sinh lao động.
Đối với các hình thức khen thưởng về an toàn, vệ sinh lao động thuộc thẩm quyền của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc đề xuất Chính phủ khen thưởng về an toàn, vệ sinh lao động: các Bộ, ngành, địa phương, cơ sở sản xuất kinh doanh chủ động lập hồ sơ đề nghị khen thưởng theo quy trình, gửi về Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (qua Cục An toàn lao động) trước ngày 30/01 hằng năm.
e) Tổ chức một số hoạt động chuyên đề về an toàn, vệ sinh lao động
Tổ chức một số hoạt động chuyên đề về an toàn, vệ sinh lao động phù hợp với điều kiện cụ thể từng năm như: tổ chức tọa đàm, đối thoại chính sách, hội nghị, hội thảo chuyên đề về an toàn, vệ sinh lao động; tổ chức các hoạt động tư vấn, tập huấn, huấn luyện về nghiệp vụ, kỹ năng làm việc an toàn; tổ chức khám sức khỏe, khám bệnh nghề nghiệp cho người lao động.
g) Tổ chức một số hoạt động khác như: thăm hỏi, động viên các nạn nhân và gia đình nạn nhân bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; tổ chức giao lưu văn hóa, văn nghệ lồng ghép các nội dung về an toàn, vệ sinh lao động; tổ chức thăm quan các mô hình, cơ sở sản xuất kinh doanh điển hình trong công tác an toàn, vệ sinh lao động.
2. Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh
Duy trì các hoạt động thường xuyên về an toàn, vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật và tập trung vào các nội dung cơ bản sau:
a) Xây dựng và triển khai các chương trình hành động cụ thể về an toàn, vệ sinh lao động trong cơ sở sản xuất kinh doanh;
b) Xây dựng, rà soát, bổ sung các nội quy, quy trình làm việc an toàn; tổ chức kiểm tra, tự kiểm tra, rà soát, đánh giá các nguy cơ, rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động đối với từng máy, thiết bị, từng phân xưởng, tổ, đội để có biện pháp khắc phục, xử lý kịp thời các sự cố, rủi ro về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
c) Rà soát, tổ chức các hoạt động tập huấn, huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động phù hợp với từng nhóm đối tượng theo quy định của pháp luật; cung cấp thông tin và tư vấn, hướng dẫn cho người lao động biết cách tự đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động; rà soát, thực hiện kiểm định đối với các máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động.
d) Tổ chức khám sức khỏe, khám bệnh nghề nghiệp cho người lao động, quan trắc môi trường lao động.
đ) Tổ chức các hoạt động thực hành, thao diễn xử lý sự cố kỹ thuật về an toàn, vệ sinh lao động, thực hành sơ cấp cứu; tổ chức các cuộc thi, sáng kiến cải thiện điều kiện làm việc, giảm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; ký giao ước thi đua đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động trong các phân xưởng, tổ, đội phù hợp với điều kiện cụ thể của đơn vị, cơ sở.
e) Khuyến khích các tập đoàn, tổng công ty, cơ sở sản xuất kinh doanh tổ chức Lễ phát động hưởng ứng Tháng hành động về an toàn, vệ sinh lao động trong đơn vị, cơ sở; tổ chức khen thưởng về an toàn, vệ sinh lao động cho các tập thể, cá nhân làm tốt công tác an toàn, vệ sinh lao động; tổ chức thăm hỏi, động viên các nạn nhân và gia đình nạn nhân bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, các hoạt động giao lưu văn hóa, văn nghệ có nội dung lồng ghép tuyên truyền về an toàn, vệ sinh lao động phù hợp với điều kiện của cơ sở.
Tháng hành động về an toàn, vệ sinh lao động được tổ chức từ ngày 01 đến ngày 31 tháng 5 hằng năm.
Lễ phát động Tháng hành động về an toàn, vệ sinh lao động được tổ chức vào 01 ngày trong khoảng thời gian từ ngày 01 đến ngày 10 của tháng 5 hàng năm.
1. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
a) Hướng dẫn triển khai Tháng hành động về an toàn, vệ sinh lao động trên phạm vi toàn quốc.
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế, Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam và các bộ, ngành liên quan để thống nhất về kế hoạch, lựa chọn địa phương trọng điểm, chủ đề, nội dung, hình thức tổ chức Lễ phát động Tháng hành động về an toàn, vệ sinh lao động và một số hoạt động trọng điểm khác mang tính chất quốc gia theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 4 của Thông tư này.
c) Xây dựng các thông điệp, khẩu hiệu, tài liệu truyền thông mẫu trong Tháng hành động về an toàn, vệ sinh lao động, phát hành tới các địa phương, cơ sở sản xuất kinh doanh, đăng tải mẫu trên website của Cục An toàn lao động tại địa chỉ: http://www.antoanlaodong.gov.vn và cổng thông tin điện tử của Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội tại địa chỉ: http://www.molisa.gov.vn; phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng tổ chức thông tin, tuyên truyền sâu rộng về chủ đề, nội dung các hoạt động của Tháng hành động.
d) Tổng hợp kết quả tổ chức Tháng hành động của các Bộ, ngành, địa phương trên cả nước và báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
2. Các bộ, ngành, cơ quan liên quan
a) Các Bộ, ngành, cơ quan liên quan xây dựng, ban hành kế hoạch và tổ chức các hoạt động phù hợp, thiết thực hưởng ứng Tháng hành động về an toàn, vệ sinh lao động; phối hợp với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội tổ chức Lễ phát động Tháng hành động về an toàn vệ sinh lao động của quốc gia; hướng dẫn các đơn vị, cơ sở theo phạm vi quản lý triển khai các hoạt động hưởng ứng Tháng hành động; tổng kết, đánh giá kết quả tổ chức Tháng hành động về an toàn, vệ sinh lao động.
b) Đề nghị Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Liên minh hợp tác xã Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam phối hợp tổ chức Lễ phát động Tháng hành động về an toàn, vệ sinh lao động của quốc gia; xây dựng chương trình, kế hoạch, tổ chức và hướng dẫn các đơn vị, cơ sở theo phạm vi quản lý triển khai các hoạt động hưởng ứng Tháng hành động; tổng kết, đánh giá kết quả tổ chức Tháng hành động về an toàn, vệ sinh lao động.
3. Ủy ban nhân dân các cấp
a) Xây dựng, ban hành kế hoạch và hướng dẫn triển khai Tháng hành động về an toàn, vệ sinh lao động hàng năm của địa phương.
b) Chỉ đạo và phân công trách nhiệm cụ thể cho các sở, ban, ngành có liên quan tại địa phương triển khai các hoạt động hưởng ứng Tháng hành động về an toàn, vệ sinh lao động trên địa bàn tới các cấp quận, huyện, xã; thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, đánh giá việc tổ chức, thực hiện ở các đơn vị, cơ sở thuộc phạm vi quản lý.
c) Bố trí kinh phí tổ chức các hoạt động hưởng ứng Tháng hành động thiết thực, phù hợp với điều kiện của địa phương theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 4 của Thông tư này, trong đó cần tập trung ưu tiên để giải quyết những vấn đề trọng tâm, tồn tại trong công tác an toàn, vệ sinh lao động ở địa phương.
d) Tổ chức các hoạt động thông tin, tuyên truyền, giáo dục pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động phù hợp với chủ đề phát động của Tháng hành động và điều kiện của địa phương, ưu tiên các đối tượng là người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động tại địa phương; treo dán, phát hành các tờ rơi, pano, tài liệu, các hướng dẫn cụ thể về quy trình làm việc an toàn cho người lao động tại các nơi công cộng.
4. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội cấp huyện
a) Chủ trì, phối hợp với Hội đồng an toàn, vệ sinh lao động cấp tỉnh và các cơ quan, tổ chức có liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân trong công tác chỉ đạo, ban hành kế hoạch triển khai Tháng hành động an toàn, vệ sinh lao động tại địa phương.
b) Xây dựng chương trình, kế hoạch và tổ chức các hoạt động phù hợp, thiết thực hưởng ứng Tháng hành động về an toàn, vệ sinh lao động tại địa phương.
c) Xây dựng các ấn phẩm, tài liệu hướng dẫn truyền thông trong Tháng hành động, phát hành tới các cơ sở sản xuất kinh doanh, người lao động, trong trong khu vực không có quan hệ lao động.
d) Tổng hợp, báo cáo kết quả triển khai Tháng hành động an toàn, vệ sinh lao động của địa phương.
5. Các Tập đoàn, Tổng công ty, các cơ sở sản xuất kinh doanh
a) Căn cứ vào các nội dung hoạt động quy định tại khoản 2 Điều 4 của Thông tư xây dựng kế hoạch, nội dung hoạt động và dự toán kinh phí chi tiết triển khai Tháng hành động về an toàn, vệ sinh lao động phù hợp với thực tiễn sản xuất kinh doanh của đơn vị.
b) Chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị thành viên tổ chức các hoạt động thiết thực hưởng ứng Tháng hành động về an toàn, vệ sinh lao động.
c) Tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm và báo cáo kết quả triển khai Tháng hành động về an toàn, vệ sinh lao động với các cơ quan có thẩm quyền quản lý.
1. Các cơ sở sản xuất kinh doanh, Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội báo cáo kết quả triển khai Tháng hành động an toàn, vệ sinh lao động về Sở Lao động – Thương binh và Xã hội trước ngày 15 tháng 7 hàng năm theo mẫu quy định tại Phụ lục của Thông tư này.
2. Các bộ, ngành, tập đoàn, tổng công ty, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội các địa phương tổng hợp báo cáo kết quả triển khai Tháng hành động về an toàn, vệ sinh lao động về Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội trước ngày 30 tháng 7 hàng năm theo mẫu quy định tại Phụ lục của Thông tư này.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06 tháng 4 năm 2017 và thay thế việc tổ chức Tuần lễ quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động – phòng chống cháy nổ hàng năm theo Hướng dẫn số 4280/BCĐTLQG-ATLĐ ngày 30 tháng 11 năm 2006 của Ban chỉ đạo Tuần lễ quốc gia an toàn, vệ sinh lao động – phòng chống cháy nổ Trung ương.
Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội để hướng dẫn, bổ sung kịp thời.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG Doãn Mậu Diệp |
BÁO CÁO TỔNG KẾT THÁNG HÀNH ĐỘNG VỀ AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG
(Kèm theo Thông tư số 02/2017/TT-BLĐTBXH ngày 20 tháng 02 năm 2017 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội)
I. TỔ CHỨC TRIỂN KHAI THÁNG HÀNH ĐỘNG
1. Công tác chỉ đạo, ban hành kế hoạch triển khai, kiểm tra, đôn đốc thực hiện.
2. Lễ phát động Tháng hành động về an toàn, vệ sinh lao động (nếu có).
3. Nội dung các hoạt động đã triển khai trong Tháng hành động
4. Kinh phí tổ chức Tháng hành động về an toàn, vệ sinh lao động
– Ngân sách nhà nước hoặc kinh phí của cơ sở sản xuất kinh doanh
– Ngân sách hỗ trợ, vận động từ doanh nghiệp và các nguồn hợp pháp khác (nếu có)
II. ĐÁNH GIÁ CHUNG
1. Những kết quả đã đạt được; bài học kinh nghiệm
2. Khó khăn, tồn tại
3. Kiến nghị, đề xuất
4. Bảng tổng hợp số liệu các hoạt động tổ chức Tháng hành động (thống kê theo Mẫu số 1).
BẢNG TỔNG HỢP SỐ LIỆU KẾT QUẢ TỔ CHỨC THÁNG HÀNH ĐỘNG
(Kèm theo báo cáo kết quả tổ chức Tháng hành động về an toàn, vệ sinh lao động)
STT | Các hoạt động | Đơn vị | Số lượng | Ghi chú |
1 | Các lớp tập huấn, huấn luyện trong Quý II năm…….. hưởng ứng Tháng hành động | lớp | ||
Tổng số người được huấn luyện, trong đó: | người | |||
Huấn luyện cho người quản lý phụ trách công tác an toàn, vệ sinh lao động (nhóm 1) | người | |||
Huấn luyện người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động (nhóm 2) | người | |||
Huấn luyện cho người lao động làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động (nhóm 3) | người | |||
Huấn luyện cho nhóm 4 – người lao động | người | |||
Huấn luyện cho người làm công tác y tế (nhóm 5) | người | |||
Huấn luyện cho an toàn, vệ sinh viên (nhóm 6) | người | |||
Huấn luyện cho người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động (nếu có) | Người | |||
2 | Tổ chức tọa đàm, phóng sự, tin, bài đưa tin trên truyền hình, báo chí | Tin, bài/ cuộc | ||
3 | Ấn phẩm thông tin (Sách, báo, tờ rơi, tranh áp phích) | quyển/ tờ | ||
4 | Phát động, triển khai các chiến dịch, phong trào thi đua về ATVSLĐ | phong trào/ chiến dịch | ||
Số tập thể/ cá nhân tham gia | Tập thể/ cá nhân | |||
5 | Tổ chức thi tìm hiểu pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động | cuộc thi | ||
Số lượng người tham gia | Người | |||
6 | Tổ chức thi an toàn vệ sinh viên giỏi | cuộc thi | ||
Số lượng người tham gia | người | |||
7 | Số cuộc thanh tra, kiểm tra liên ngành và từng ngành về an toàn, vệ sinh lao động được tổ chức trong Quý II. | Cuộc | ||
Số doanh nghiệp, cơ sở được thanh tra, kiểm tra | Cơ sở | |||
Số vi phạm được phát hiện | Vi phạm | |||
8 | Tự kiểm tra về ATVSLĐ; rà soát phát hiện các nguy cơ rủi ro, bổ sung các nội quy, quy trình làm việc an toàn. |
| ||
Các nguy cơ, rủi ro được phát hiện | Nguy cơ | |||
Các nội quy, quy trình làm việc an toàn được xây dựng, bổ sung | Nội quy/ quy trình | |||
9 | Quan trắc môi trường lao động |
| ||
Số cơ sở sản xuất thực hiện quan trắc môi trường lao động | Cơ sở | |||
Số cuộc thực hiện quan trắc môi trường lao động (đối với cơ sở sản xuất) | Số cuộc | |||
10 | Tổ chức khám sức khỏe cho người lao động (Quý II năm) | cuộc | ||
Tổng số người được khám | người | |||
11 | Số cơ sở sản xuất tổ chức Lễ phát động hưởng ứng Tháng hành động | cuộc | ||
12 | Thăm gia đình nạn nhân, người bị nạn | Nạn nhân/gia đình | ||
13 | Tổ chức hội thảo/hội nghị | cuộc | ||
14 | Khen thưởng về an toàn, vệ sinh lao động: |
| ||
Tập thể |
| |||
Cá nhân |
| |||
15 | Số vụ tai nạn xảy ra trong Quý II Trong đó: | vụ | % tăng, giảm so với cùng kỳ Quý II năm trước | |
Tổng số người bị tai nạn | người | |||
Số người chết | người | |||
Số người bị thương nặng | người | |||
16 | Kinh phí |
| ||
Ngân sách nhà nước/ hoặc kinh phí của cơ sở sản xuất kinh doanh | đồng | |||
Kinh phí hỗ trợ, huy động từ các nguồn hợp pháp khác (nếu có) | đồng | |||
17 | Các nội dung khác (nếu có) |
|