Những trường hợp nào sẽ được đăng ký làm thêm trên 200 giờ/năm? Việc thông báo tăng ca vượt quá 200 giờ/ năm thì người sử dụng lao động sẽ phải tiến hành vào thời điểm nào? Hay khi nhà máy thấy tổ chức làm thêm giờ vượt quá 200 giờ mới đăng ký? Bài viết sau đây của luật Vitam sẽ gửi đến bạn đọc vấn đề này.
Cơ sở pháp lý
– Khoản 3 Điều 107 Bộ luật lao động năm 2019
– Điều 61 Nghị định 145/2020/NĐ-CP
– Khoản 2 Điều 62 Nghị định 145/2020/NĐ-CP
Mục lục
1. Trường hợp nào sẽ được đăng ký làm thêm trên 200 giờ/năm?
Khoản 3 Điều 107 Bộ luật lao động năm 2019 quy định về thời gian làm thêm giờ của người lao động theo quy định mới nhất như sau:
“Điều 107. Làm thêm giờ
3. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm không quá 300 giờ trong 01 năm trong một số ngành, nghề, công việc hoặc trường hợp sau đây:
a) Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, da, giày, điện, điện tử, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản;
b) Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước;
c) Trường hợp giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng đầy đủ, kịp thời;
d) Trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn do tính chất thời vụ, thời điểm của nguyên liệu, sản phẩm hoặc để giải quyết công việc phát sinh do yếu tố khách quan không dự liệu trước, do hậu quả thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, thiếu điện, thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật của dây chuyền sản xuất;
đ) Trường hợp khác do Chính phủ quy định.”
Điều 61 Nghị định 145/2020/NĐ-CP liệt kê thêm các trường hợp được phép làm thêm giờ từ trên 200 giờ đến 300 giờ một năm bao gồm:
– Các trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn phát sinh từ các yếu tố khách quan liên quan trực tiếp đến hoạt động công vụ trong các cơ quan, đơn vị nhà nước, trừ các trường hợp quy định tại Điều 108 của Bộ luật Lao động.
– Cung ứng dịch vụ công; dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh; dịch vụ giáo dục, giáo dục nghề nghiệp.
– Công việc trực tiếp sản xuất, kinh doanh tại các doanh nghiệp thực hiện thời giờ làm việc bình thường không quá 44 giờ trong một tuần.
Làm thêm giờ không chỉ là mong muốn của người sử dụng lao động nhằm gia tăng sản xuất, thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh mà đó còn là nhu cầu người lao động. Làm thêm giờ giúp người lao động tận dụng quãng thời gian rảnh rỗi, qua đó tăng đáng kể thu nhập so với người lao động làm theo giờ bình thường. Tuy nhiên, để đảm bảo sức khỏe của người lao động, pháp luật quy định cụ thể về giới hạn số giờ làm thêm một năm và những ngành nghề nào được phép làm thêm. Trường hợp đáp ứng quy định pháp luật, người lao động được làm thêm trên 200-300 giờ/năm.
2. Thông báo làm thêm trên 200 giờ/năm được thực hiện vào thời điểm nào?
Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 62 Nghị định 145/2020/NĐ-CP :
“Điều 62. Thông báo về việc tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm
1. Khi tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm, người sử dụng lao động phải thông báo cho Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tại các nơi sau:
a) Nơi người sử dụng lao động tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm;
b) Nơi đặt trụ sở chính, nếu trụ sở chính đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với nơi người sử dụng lao động tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm.
2. Việc thông báo phải được thực hiện chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày thực hiện làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm.
3. Văn bản thông báo theo Mẫu số 02/PLIV Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này.”
Theo quy định trên, việc thông báo về việc tổ chức làm thêm trên 200-300 giờ/năm sẽ phải được thực hiện chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày thực hiện làm thêm giờ.
Trên đây là những tổng hợp của chúng tôi về vấn đề làm thêm giờ và thông báo về việc làm thêm giờ của người sử dụng lao động. Hy vọng bài viết này sẽ giúp ích cho bạn. Và đừng quên theo dõi chúng tôi để đón đọc những bài viết tiếp theo nhé.