Mục lục
Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là bao lâu? Quy trình kỷ luật lao động
Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là bao lâu. Và quy trình tiến hành kỷ luật ra sao? Bài viết sẽ giúp bạn có được câu trả lời cho những câu hỏi này. Hãy cùng Luật Vitam xem xét ngay sau đây nhé!
1. Kỉ luật lao động
– Căn cứ pháp lý:
Điều 117 Luật lao động năm 2019
– Cụ thể:
“Kỷ luật lao động là những quy định về việc tuân theo thời gian, công nghệ và điều hành sản xuất, kinh doanh do người sử dụng lao động ban hành trong nội quy lao động và do pháp luật quy định.”
2. Thời hiệu xử lý kỉ luật lao động
– Căn cứ pháp lý:
Điều 123 Luật lao động 2019
– Cụ thể:
Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động như sau:
a. Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 06 tháng kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm; trường hợp hành vi vi phạm liên quan trực tiếp đến tài chính, tài sản, tiết lộ bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh của người sử dụng lao động thì thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 12 tháng.
b. Khi hết thời gian quy định tại khoản 4 Điều 122 của Bộ luật này, nếu hết thời hiệu hoặc còn thời hiệu nhưng không đủ 60 ngày thì được kéo dài thời hiệu để xử lý kỷ luật lao động nhưng không quá 60 ngày kể từ ngày hết thời gian nêu trên.
c. Người sử dụng lao động phải ban hành quyết định xử lý kỷ luật lao động trong thời hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
– Kết luận:
Như vậy, người sử dụng lao động phải hiểu rõ không chỉ những vấn đề liên quan đến quy trình, thủ tục xử lý kỉ luật lao động mà còn phải đặc biệt lưu tâm đến thời hiệu xử lý kỉ luật lao động để tránh những rủi ro, trường hợp không đáng có xảy ra với doanh nghiệp chỉ vì không chú ý đến những chi tiết nhỏ.
3. Nguyên tắc, trình tự xử lý kỉ luật lao động
– Căn cứ pháp lý:
Điều 122 Luật lao động 2019
– Cụ thể:
Nguyên tắc, trình tự xử lý kỷ luật lao động có quy định:
1. Việc xử lý kỷ luật lao động được quy định như sau:
a. Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động;
b.Phải có sự tham gia của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xử lý kỷ luật là thành viên;
c. Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc tổ chức đại diện người lao động bào chữa; trường hợp là người chưa đủ 15 tuổi thì phải có sự tham gia của người đại diện theo pháp luật;
d. Việc xử lý kỷ luật lao động phải được ghi thành biên bản.
2. Không được áp dụng nhiều hình thức xử lý kỷ luật lao động đối với một hành vi vi phạm kỷ luật lao động.
3. Khi một người lao động đồng thời có nhiều hành vi vi phạm kỷ luật lao động thì chỉ áp dụng hình thức kỷ luật cao nhất tương ứng với hành vi vi phạm nặng nhất.
4. Không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian sau đây:
a. Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động;
b. Đang bị tạm giữ, tạm giam;
c. Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 125 của Bộ luật này;
d. Người lao động nữ mang thai; người lao động nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
5. Không xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi phạm kỷ luật lao động trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.
6. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động.
Trên đây là những quy định mới nhất được cập nhật trong Bộ luật lao động năm 2019. Hi vọng sẽ giúp bạn đạt hiệu quả cao hơn trong công việc và hiểu rõ những điểm mới trong Bộ luật này.