Hợp đồng lao động là một trong những minh chứng xác nhận quan hệ lao động giữa NLĐ và NSDLĐ. Từ 01/01/2021 khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ sẽ phải tuân thủ các quy định mới theo Bộ luật Lao động năm 2019. Vậy thời hạn báo trước khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ được quy định như thế nào trong Bộ luật Lao động mới, hãy theo dõi bài viết dưới đây của Luật Vitam để tìm ra câu trả lời.
Mục lục
1. Thời hạn báo trước khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ của NLĐ
Theo quy định tại Bộ luật lao động năm 2019, NLĐ có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ và thời hạn báo trước. Quy định về thời hạn cụ thể như sau:
NLĐ có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ nhưng phải báo trước cho NSDLĐ như sau:
– Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn;
– Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo HĐLĐ xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
– Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo HĐLĐ xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
– Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Tuy nhiên, nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây thì NLĐ có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ mà không cần báo trước cho NSDLĐ:
– Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 Bộ luật lao động 2019;
– Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 97 Bộ luật lao động 2019;
– Bị NSDLĐ ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
– Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
– Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại Khoản 1 Điều 138 Bộ luật lao động 2019;
– Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 Bộ luật lao động 2019, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
– NSDLĐ cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 Bộ luật lao động 2019 làm ảnh hưởng đến việc thực hiện HĐLĐ.
2. Thời hạn báo trước khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ của NSDLĐ
2.1. Trường hợp NSDLĐ có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ của với NLĐ
NSDLĐ có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ trong trường hợp sau đây:
– Thứ nhất, NLĐ thường xuyên không hoàn thành công việc theo HĐLĐ được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của NSDLĐ. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do NSDLĐ ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện NLĐ tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện NLĐ tại cơ sở;
– Thứ hai, NLĐ bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo HĐLĐ xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn HĐLĐ đối với người làm việc theo HĐLĐ xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
Khi sức khỏe của NLĐ bình phục thì NSDLĐ xem xét để tiếp tục giao kết HĐLĐ với NLĐ;
– Thứ ba, do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà NSDLĐ đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;
– Thứ tư, NLĐ không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 Bộ luật lao động 2019;
– Thứ năm, NLĐ đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 BLLĐ 2019, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
– Thứ sáu, NLĐ tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;
– Thứ bảy, NLĐ cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại Khoản 2 Điều 16 BLLĐ 2019 khi giao kết HĐLĐ làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng NLĐ.
2.2. Thời hạn báo trước khi NSDL Đ muốn đơn phương chấm dứt HĐLĐ với NLĐ
– Khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ trong trường hợp (1), (2), (3), (5) và (7), NSDLĐ phải báo trước cho NLĐ như sau:
+ Ít nhất 45 ngày đối với HĐLĐ không xác định thời hạn;
+ Ít nhất 30 ngày đối với HĐLĐ xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
+ Ít nhất 03 ngày làm việc đối với HĐLĐ xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng và đối với trường hợp (2);
+ Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
– Khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ trong các trường hợp (4) và (6) thì NSDLĐ không phải báo trước cho NLĐ.
3. Kết luận
Trên đây là những quy định mới nhất về thời hạn báo trước khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ theo quy định của pháp luật kể từ ngày 01/01/2021 mà Luật Vitam cung cấp tới quý vị và các bạn. Do đó, cả NLĐ và NSDLĐ cần nắm bắt và tuân thủ các quy định của pháp luật. Nếu quý vị và các bạn còn bất kì vướng mắc nào liên quan đến pháp luật, hãy liên hệ trực tiếp với Luật Vitam chúng tôi để được giải đáp.