Thời gian nghỉ tai nạn lao động có được tính vào thời gian nghỉ phép năm không? Theo quy định thì tối đa 1 năm bao nhiêu ngày nghỉ phép năm? Hãy cùng Luật Vitam tìm hiểu ngay trong bài viết sau đây nhé!
Mục lục
Cơ sở pháp lý
– Khoản 1 Điều 113 Bộ luật lao động năm 2019
– Điều 114 Bộ luật lao động năm 2019
1. Thời gian nghỉ phép năm tối đa của NLĐ
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 113 và Điều 114 Bộ luật lao động năm 2019 quy định :
“Điều 113. Nghỉ hằng năm
1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.”
“Điều 114. Ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc
Cứ đủ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này được tăng thêm tương ứng 01 ngày.”
Kết luận
Nếu NLĐ có đủ 12 tháng làm việc cho một NSDLĐ thì sẽ có ngày nghỉ hằng năm tối đa như sau:
– 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
– 14 ngày làm việc đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có có điều kiện sinh sống khắc nghiệt hoặc lao động chưa thành niên hoặc lao động khuyết tật;
– 16 ngày làm việc đối với người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có điều kiện sinh sống đặc biệt khắc nghiệt.
Ngoài ra, cứ 5 NLĐ làm việc cho một NSDLĐ thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động sẽ được tăng thêm tương ứng 01 ngày.
2. Thời gian NLĐ nghỉ tai nạn lao động có được tính phép năm?
Tai nạn lao động là những trường hợp bất ngờ có thiệt hại xảy ra đối với người lao động trong quá trình lao động, làm việc. Việc này gây ra thiệt hại về sức khỏe, tính mạng, thân thể của người lao động. Tai nạn gây nên tổn thương cho bất kỳ bộ phận nào trên cơ thể, ảnh hưởng đến chức năng hoặc gây tổn thương cho người lao động, xảy ra trong quá trình thực hiện các công việc, nhiệm vụ được giao.
Căn cứ quy định tại Điều 65 Nghị định 145/2020/NĐ-CP thì thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động bao gồm:
– Thời gian học nghề, tập nghề theo quy định tại Điều 61 của Bộ luật Lao động nếu sau khi hết thời gian học nghề, tập nghề mà người lao động làm việc cho người sử dụng lao động.
– Thời gian thử việc nếu người lao động tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động sau khi hết thời gian thử việc.
– Thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương theo khoản 1 Điều 115 của Bộ luật Lao động.
– Thời gian nghỉ việc không hưởng lương nếu được người sử dụng lao động đồng ý nhưng cộng dồn không quá 1 tháng trong một năm.
– Thời gian nghỉ do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng cộng dồn không quá 6 tháng.
– Thời gian nghỉ do ốm đau nhưng cộng dồn không quá 2 tháng trong một năm.
– Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
– Thời gian thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà được tính là thời gian làm việc theo quy định của pháp luật.
– Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động.
– Thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc nhưng sau đó được kết luận là không vi phạm hoặc không bị xử lý kỷ luật lao động.
Như vậy: Thời gian mà người lao động nghỉ do tai nạn lao động và cộng dồn không quá 6 tháng thì sẽ được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm.
Trên đây là những tư vấn của luật sư cho vấn đề đưa ra. Nếu còn thắc mắc nào liên quan đến nội dung này hãy liên hệ ngay với chúng tôi. Luật Vitam rất mong nhận được phản hồi từ bạn đọc. Hẹn gặp lại các bạn ở những bài viết tiếp theo. Cùng theo dõi để cập nhật những thông tin pháp lý mới nhất nhé!