Thời gian nghỉ thai sản có phải đóng bảo hiểm xã hội không?

Trong thời gian gần đây, Luật Vitam đã nhận được rất nhiều câu hỏi liên quan đến việc đóng và hưởng chế độ bảo hiểm. Có rất nhiều câu hỏi được đặt ra xoay quanh vấn đề đóng bảo hiểm xã hội trong thời gian nghỉ thai sản. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ giải đáp cụ thể hơn tới các bạn.

1. Thời gian nghỉ thai sản có phải đóng bảo hiểm xã hội không?

Việc đóng BHXH trong thời gian nghỉ thai sản quy định tại khoản 6 điều 42 Quyết định 595/QĐ-BHXH như sau:

– Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên. Thời gian đó là trong tháng theo quy định của pháp luật về BHXH thì đơn vị.

Người lao động không phải đóng BHXH, BHTN, thời gian này vẫn được tính là thời gian tham gia BHXH.

– Thời gian này không được tính là thời gian đóng BHTN; phải đóng BHYT do cơ quan BHXH đóng.

Ngoài ra Điểm b Khoản 2 Điều 12 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định:

Thời gian hưởng chế độ thai sản của người lao động chấm dứt hợp đồng lao động. Hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi. Trường hợp này không được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.

=>  Người lao động nghỉ thai sản khác đều được tính là thời gian tham gia BHXH ngoại trừ trường hợp người lao động nghỉ việc trước khi sinh 6 tháng. Trong thời gian này, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.

2. Nghỉ thai sản có được hưởng trợ cấp ốm đau không?

Thời gian nghỉ thai sản có phải đóng bảo hiểm xã hội không?

Theo Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều kiện được hưởng chế độ ốm đau:

– Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế. Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe. Do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy. Theo danh mục do Chính phủ quy định thì không được hưởng chế độ ốm đau.

– Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền

Sẽ có một vài trường hợp như sau:

+ Thứ nhất, nghỉ thai sản do sinh con ( Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014)

Căn cứ điều kiện hưởng chế độ ốm đau là bản thân bị ốm đau, tai nạn rủi ro và phải nghỉ việc, cùng với đó cần có sự xác nhận của cơ sở y tế. Nếu đang được hưởng trợ cấp thai sản thì sẽ không được nhận trợ cấp ốm đau nữa.

+ Nghỉ thai sản do hưởng chế độ khi khám thai, hưởng chế độ khi sẩy thai. Nạo, hút thai hoặc thai chết lưu, hưởng chế độ khi thực hiện các biện pháp tránh thai (Theo Điều 29, 30, 33 Luật Bảo hiểm xã hội 2014)

Từ các quy định trên có thể thấy để được hưởng trợ cấp ốm đau khi nghỉ thai sản chỉ áp dụng với một số trường hợp. Nếu trong thời gian nghỉ thai sản, lao động nữ chỉ nghỉ số ngày nhất định trong tháng nhưng những ngày còn lại phải vẫn làm việc. Như vậy mới đủ điều kiện hưởng thêm trợ cấp ốm đau.

3. Tư vấn chế độ thai sản

3.1. Bảo hiểm xã hội là gì? Bảo hiểm xã hội gồm những chế độ nào?

Thời gian nghỉ thai sản có phải đóng bảo hiểm xã hội không?

-Theo Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định: Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.

– Theo Điều 4 Luật Bảo Hiểm xã hội 2014 có các chế độ bảo hiểm xã hội sau đây:

+ Bảo hiểm xã hội bắt buộc có các chế độ: ốm đau; thai sản; tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; hưu trí; tử tuất.

+ Bảo hiểm xã hội tự nguyện có các chế độ: hưu trí và tử tuất.

+ Bảo hiểm hưu trí bổ sung do Chính phủ quy định.

3.2. Đối tượng áp dụng chế độ thai sản

– Người làm việc (NLĐ) theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Bên cạnh đó là cả hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ. Ngoài ra hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng. Kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật. Đó là đối với trường hợp của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

– Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;

– Cán bộ, công chức, viên chức;

– Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;

– Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;

– Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương.

Những đối tượng này có thai, nhận nuôi con dưới 6 tháng hoặc vợ có thai, nhận nuôi con dưới 6 tháng sẽ được hưởng chế độ thai sản theo pháp luật.

3.3. Điều kiện hưởng chế độ thai sản

 

Có được cộng thời gian đóng BHXH tự nguyện và bắt buộc để tính lương hưu?

– NLĐ được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp theo quy định. Lao động nữ (LĐN) mang thai; LĐN sinh con. LĐN nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ. NLĐ nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi. LĐN đặt vòng tránh thai, NLĐ thực hiện biện pháp triệt sản. Lao động nam đang đóng BHXH có vợ sinh con.

– LĐ nữ sinh con, lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ. NLĐ nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi phải đóng BHXH từ đủ 6 tháng trở lên. Thời gian đó trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

– LĐN sinh con đã đóng BHXH từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai. Nghỉ theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Theo đó thì phải đóng Bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên. Thời gian là trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

– NLĐ đủ điều kiện nêu trên mà chấm dứt hợp đồng lao động. Hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con. Hoặc nhận con nuôi dưới 6 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản. Căn cứ theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

Như vậy NLĐ chỉ cần đóng Bảo hiểm từ đủ 6 tháng trở lên. Thời gian trong thời gian 12 tháng trước khi sinh. Nếu đủ các điều kiện như vậy thì bạn sẽ được hưởng chế độ thai sản theo luật quy định.

Trên đây là tư vấn của Luật Vitam về đóng bảo hiểm khi hưởng chế độ thai sản. Hi vọng sau bài viết này giúp cho các bạn hiểu hơn về bảo hiểm xã hội. Nếu như còn vướng mắc gì, xin hãy liên hệ với chúng tôi để được giải đáp.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *