Thanh tra nhà nước về lao động là hệ thống cơ quan hành chính nhà nước có chức năng xem xét, kiểm tra việc thực hiện chính sách lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động trong các đơn vị sử dụng lao động… Theo dõi bài viết dưới đây và hãy cùng Luật Vitam tìm hiểu rõ hơn về hệ thống cơ quan này nhé!
Mục lục
1. Thanh tra nhà nước về lao động là gì?
Thanh tra nhà nước về lao động là hệ thống cơ quan hành chính nhà nước. Xem xét, kiểm tra việc thực hiện chính sách lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động trong các đơn vị sử dụng lao động là chức năng cơ bản của hệ thống này.
Theo Bộ luật lao động của năm 1994 (được sửa đổi, bổ sung năm 2002), thanh tra nhà nước về lao động có các nhiệm vụ chủ yếu sau:
– Thanh tra việc chấp hành các quy định về lao động, an toàn lao động và vệ sinh lao động;
– Điều tra tai nạn lao động và những vi phạm tiêu chuẩn vệ sinh lao động;
– Tham gia xây dựng và hướng dẫn áp dụng hệ thống tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm về an toàn lao động, vệ sinh lao động;
– Giải quyết khiếu nại, tố cáo về lao động theo quy định của pháp luật;
– Xử lí theo thẩm quyền và kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xử lí các vi phạm pháp luật lao động.
2. Mục đích hoạt động thanh tra
Các quy định của pháp luật về hoạt động thanh tra được xây dựng dựa trên cơ sở kế thừa những quy định còn phù hợp của pháp luật hiện hành. Đồng thời từ đó bổ sung những nội dung mới nhằm mục đích tăng cường tính linh hoạt, tích cực, chủ động và tính tự chịu trách nhiệm trong hoạt động của các cơ quan thanh tra. Điều này góp phần nâng cao hiệu quả của công tác thanh tra trong thực tiễn.
Bên cạnh đó, luật Thanh tra mới còn giao cho các cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành. Cụ thể như: thẩm quyền ra quyết định thanh tra, phân công nhiệm vụ thanh tra, nhiệm vụ, quyền hạn của những người tiến hành thanh tra chuyên ngành,…
Từ đó, ta nhận thấy hoạt động thanh tra nhằm mục đích là để nhằm phát hiện sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật. để kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền biện pháp khắc phục; phòng ngừa, phát hiện và xử lý hành vi vi phạm pháp luật; giúp cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện đúng quy định của pháp luật.
3. Hệ thống tổ chức thanh tra nhà nước về lao động
Thanh tra là sự xem xét, đánh giá và xử lý việc thực hiện pháp luật của tổ chức, cá nhân do tổ chức, người có thẩm quyền thực hiện theo trình tự pháp luật quy định nhằm phục vụ cho hoạt động quản lý nhà nước, bảo vệ lợi ích nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân.
Đối với hệ thống tổ chức thanh tra nhà nước về lao động sẽ bao gồm:
- Cơ quan thanh tra lao động và an toàn lao động của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội
- Cơ quan thanh tra lao động và thanh tra an toàn lao động thuộc Sở Lao động, Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- Cơ quan thanh tra vệ sinh lao động thuộc Bộ Y tế.
Về hình thức giám sát của nhân dân sẽ thông qua ban thanh tra nhân dân đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở của cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm ở xã, phường, thị trấn, cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước.
Pháp lệnh thanh tra năm 1990 (thay thế bởi Luật thanh tra của năm 2004) đã có quy định về thanh tra nhân dân nhằm phát huy quyền dân chủ của nhân dân.
4. Ban thanh tra
Hoạt động thanh tra nhân dân được tiến hành bởi ban thanh tra nhân dân. Ban thanh tra nhân dân là tổ chức của quần chúng được thành lập ở xã, phường, thị trấn, cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước để giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở của cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm ở xã, phường, thị trấn, cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước.
Ban thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn:
- được hội nghị nhân dân hoặc hội nghị đại biểu nhân dân tại thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố bầu.
- Số lượng thành viên: Từ năm đến mười một thành viên, căn cứ vào địa bàn và số lượng dân cư, mỗi ban thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn có .
- Thành viên Ban thanh tra nhân dân không phải là người đương nhiệm trong Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
- Nhiệm kì của Ban thanh tra nhân dân xã, phường, thị trấn là hai năm.
Ban thanh tra nhân dân ở cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước:
- Do Hội nghị công nhân viên chức hoặc hội nghị đại biểu công nhân, viên chức bầu.
- Do ban chấp hành công đoàn cơ sở ở cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước đó hướng dẫn tổ chức, chỉ đạo hoạt động.
5. Nội dung thanh tra lao động
Các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra lao động bao gồm các cơ quan sau đây:
- Thanh tra Bộ lao động – thương binh và xã hội (gọi tắt là thanh tra Bộ).
- Thanh tra Sở lao động – thương binh và xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi tắt là thanh tra Sở).
- Ngoài ra, một số cơ quan khác được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành như: Tổng cục giáo dục nghề nghiệp; Cục quản lý lao động ngoài nước; Cục an toàn lao động.
Căn cứ Điều 214 Luật lao động 2019 quy định về nội dung thanh tra lao động như sau:
– Thanh tra việc chấp hành quy định của pháp luật về lao động.
– Điều tra tai nạn lao động và vi phạm an toàn, vệ sinh lao động.
– Tham gia hướng dẫn áp dụng hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về điều kiện lao động, an toàn, vệ sinh lao động.
– Giải quyết khiếu nại, tố cáo về lao động theo quy định của pháp luật.
– Xử lý theo thẩm quyền và kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về lao động.
Đối với Thanh tra chuyên ngành về lao động:
– Thẩm quyền thanh tra chuyên ngành về lao động thực hiện theo quy định của Luật Thanh tra.
– Việc thanh tra an toàn, vệ sinh lao động thực hiện theo quy định của Luật An toàn, vệ sinh lao động.
Vậy là Luật Vitam đã cung cấp cho các bạn những quy định liên quan đến thanh tra nhà nước về lao động. Hi vọng bài viết trên sẽ giúp ích cho các bạn trong quá trình tìm hiểu vấn đề này.