Nếu không đảm bảo an toàn kỹ thuật trong quá trình làm việc, người lao động rất dễ xảy ra tai nạn lao động dẫn tới bị thương, thậm chí là tử vong. Vậy tai nạn lao động dẫn đến chết người thì thân nhân của người lao động sẽ được hưởng những quyền lợi gì? Hãy cùng Luật Vitam tìm hiểu trong bài viết này nhé!
Cơ sở pháp lý
– Bộ Luật lao động năm 2019;
– Luật An toàn vệ sinh lao động năm 2015;
– Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014.
Mục lục
1. Tai nạn lao động chết người, người thân sẽ được hưởng những quyền lợi gì?
1.1. Điều kiện để được coi là tai nạn lao động
Theo Khoản 8 Điều 3 Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015 quy định:
“Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.”
Người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện quy định tại Điều 45 Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015 như sau:
– Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp:
+ Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc, kể cả khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết tại nơi làm việc. Hoặc trong giờ làm việc bao gồm nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, làm vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh;
+ Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc: Khi thực hiện công việc theo yêu cầu của phía người sử dụng lao động;
+ Trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý.
– Suy giảm khả năng lao động từ 05% trở lên do bị tai nạn nói trên.
1.2. Tai nạn lao động chết người, người thân được hưởng gì?
Vấn đề này được quy định tại Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015 và Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014. Trường hợp người lao động được xác định là chết do tai nạn lao động thì thân nhân của người đó sẽ được hưởng các quyền lợi sau:
Do người sử dụng lao động chi trả:
– Ít nhất 30 tháng tiền lương: Tai nạn lao động không hoàn toàn do lỗi của người lao động.
– Ít nhất bằng 40% mức trên (tương đương 12 tháng tiền lương): Tai nạn lao động do lỗi của người lao động
Do cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả:
– Trợ cấp một lần khi người lao động chết:
Mức trợ cấp một lần = 36 x Mức lương cơ sở = 53.640.000 đồng.
– Trợ cấp mai táng:
Người lo mai táng được nhận:
Trợ cấp mai táng = 10 x Mức lương cơ sở = 14.900.000 đồng.
– Trợ cấp tuất:
Thứ nhất, trợ cấp tuất hàng tháng:
Căn cứ Điều 67 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014:
Mức trợ cấp tuất/tháng/thân nhân = 50% x Mức lương cơ sở = 745.000 đồng.
Thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng:
Mức trợ cấp tuất/tháng/thân nhân = 70% x Mức lương cơ sở = 1.043.000 đồng.
Thứ hai, trợ cấp tuất 01 lần
Căn cứ Điều 69 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014:
Mức hưởng = 1,5 x Mbqtl x Số năm đóng Bảo hiểm xã hội trước năm 2014 + 2 x Mbqtl x Số năm đóng Bảo hiểm xã hội từ năm 2014 trở đi
Mức trợ cấp tuất 01 lần thấp nhất = 3 x Mbqtl
Trong đó :Mbqtl là mức bình quân tiền lương tháng đóng Bảo hiểm xã hội.
Áp dụng với đối tượng thân nhân sau:
+ Không có thân nhân đủ điều kiện hưởng tiền tuất hàng tháng;
+ Thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hàng tháng có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất 1 lần. Trừ trường hợp con dưới 06 tuổi, con hoặc vợ hoặc chồng bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
+ Người lao động chết mà không có thân nhân (con đẻ, con nuôi, vợ/chồng, cha/mẹ đẻ, cha/mẹ nuôi, cha vợ/chồng, mẹ vợ/chồng hoặc thành viên khác trong gia đình mà người lao động đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng) thì trợ cấp tuất 1 lần được thực hiện theo pháp luật thừa kế.
2. Xảy ra tai nạn lao động, người sử dụng lao động cần làm gì?
2.1. Khai báo tai nạn lao động
Người sử dụng sau khi nhận được thông tin tai nạn lao động xảy ra làm chết người hoặc bị bị thương nặng từ hai người lao động trở lên. Thì có trách nhiệm khai báo với:
– Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, nơi xảy ra tai nạn;
– Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương (Đối với trường hợp có người chết).
Đối với các vụ tai nạn, sự cố xảy ra trong các lĩnh vực phóng xạ, thăm dò, khai thác dầu khí, các phương tiện vận tải đường sắt, đường thủy, đường bộ, đường hàng không và các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân. Người sử dụng lao động có trách nhiệm thực hiện khai báo theo quy định của luật chuyên ngành.
2.2. Điều tra tai nạn lao động
Để điều tra tai nạn lao động làm bị thương nhẹ, tai nạn lao động làm bị thương nặng một người lao động thuộc thẩm quyền quản lý của mình, người sử dụng lao động phải lập đoàn điều tra.
Thời hạn điều tra vụ tai nạn lao động:
+ Không quá 04 ngày đối với tai nạn lao động làm bị thương nhẹ người lao động.
+ Không quá 07 ngày đối với tai nạn lao động làm bị thương nặng một người lao động.
Khi kết thúc quá trình điều tra, người sử dụng lao động phải công bố biên bản điều tra và công khai thông tin tai nạn lao động.
2.3. Thực hiện chế độ tai nạn lao động
Người sử dụng lao động phải có trách nhiệm thanh toán chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định. Việc thanh toán này bao gồm các chi phí như:
– Thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế;
– Trả phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với những trường hợp kết luận suy giảm khả năng lao động dưới 5%;
– Thanh toán toàn bộ chi phí y tế đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế;
– Trả đủ tiền lương cho người lao động bị tai nạn lao động trong thời gian điều trị, phục hồi chức năng lao động;
– Bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động mà không hoàn toàn do lỗi của chính người này gây ra;
– Giới thiệu để người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được giám định y khoa xác định mức độ suy giảm khả năng lao động, được điều trị, điều dưỡng, phục hồi chức năng lao động theo quy định pháp luật;
– Thực hiện bồi thường, trợ cấp đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong thời hạn 05 ngày (Kể từ ngày có kết luận của Hội đồng giám định y khoa về mức suy giảm khả năng lao động; hoặc kể từ ngày Đoàn điều tra tai nạn lao động công bố biên bản điều tra tai nạn lao động đối với các vụ tai nạn lao động chết người)
– Sắp xếp công việc phù hợp với sức khỏe sau khi điều trị, phục hồi chức năng nếu còn tiếp tục làm việc;
– Lập hồ sơ hưởng chế độ về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp từ Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Vậy là Luật Vitam đã cung cấp cho các bạn về quyền lợi của thân nhân khi người thân của họ gặp tai nạn lao động chết người. Hi vọng bài viết này sẽ giúp ích cho các bạn trong quá trình tìm hiểu vấn đề này. Hẹn gặp bạn ở các bài viết tiếp theo!