Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động trong việc trả lương

Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động trong việc trả lương

Trả lương là một trong những vấn đề có nhiều quy định đi kèm. Người lao động cần nắm rõ để không bị mất quyền lợi của bản thân. Vậy người lao động có quyền và nghĩa vụ như thế nào trong lĩnh vực trả lương? Hãy cùng Luật Vitam tìm hiểu ngay nhé!

1. Mối quan hệ giữa người lao động và việc trả lương

Người sử dụng lao động là người thuộc nhóm đối tượng lao động. Trong đó, họ có quyền cân nhắc, đưa ra các quyết định và thực hiện những chính sách trả lương cho người lao động thuộc đơn vị doanh nghiệp, công ty do mình quản lí. Việc đảm bảo mức lương đáp ứng nhu cầu, khả năng và bảo vệ quyền lợi của người lao động phụ thuộc vào thoả thuận hợp đồng giữa hai bên (người lao động và người sử dụng lao động), đồng thời, còn do cách nhìn nhận, đánh giá và hành xử từ người sử dụng lao động.

2. Người sử dụng có quyền gì trong lĩnh vực trả lương

a. Người sử dụng lao động có quyền lựa chọn hình thức trả lương như lương theo thời gian (giờ, ngày, tháng, năm), theo sản phẩm hoặc khoán. 

b. Hình thức theo thời gian bao gồm trả lương theo giờ làm, theo ngày, tuần, tháng năm. Được áp dụng nhiều nhất, phổ biến nhất là trả lương theo tháng;

c. Trả lương theo sản phẩm tức là mức lương căn cứ vào mức độ hoàn thành công việc, chất lượng sản phẩm căn cứ theo mức lao động và đơn giá sản phẩm được giao.

d. Khoán là hình thức trả lương căn cứ vào khối lượng, chất lượng công việc và thời gian phải hoàn thành. Thực chất,, đây cũng là một trong những hình thức cụ thể của trả lương theo sản phẩm, áp dụng cho những công việc không thể giao từng chi tiết, từng bộ phận hoặc nếu giao từng chi tiết, từng bộ phận sẽ không hiệu quả.

LƯU Ý:

a. Các hình thức trả lương cần phải áp dụng, duy trì trong một khoảng thời gian nhất định. Nếu có sự thay đổi, chủ lao động phải thông báo cho người lao động biết trước ít nhất 10 ngày. Mục đích là để đảm bảo lợi ích người lao động. Tránh sự xáo động trong quá trình sản xuất và kinh doanh.

b. Người sử dụng lao động có quyền quy định hệ thống thang, bảng lương, định mức lao động, quy chế tiền lương, tiền thưởng, phụ cấp lương… áp dụng trong đơn vị.  

c. Theo điều 102 Bộ luật lao động năm 2019, người sử dụng lao động có quyền trừ tiền lương của người lao động theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp người lao làm hư hỏng máy móc, gây ra ảnh hưởng xấu về tài chính cho công ty và doanh nghiệp thì người sử dụng lao động có quyền khấu trừ vào lương trước khi trả cho người lao động. Tuy nhiên, mức khấu trừ tiền lương không quá 30% tiền lương thực nhận.

3. Người sử dụng lao động có nghĩa vụ gì trong lĩnh vực chi trả tiền lương

a. Người sử dụng lao động có nghĩa vụ trả lương trực tiếp, đầy đủ và đúng thời gian quy định cho người lao động.

Trong một số trường hợp, người lao động không thể nhận lương trực tiếp. Khi đó người sử dụng lao động có thể trả lương cho người được người lao động uỷ quyền hợp pháp. Nếu người sử dụng lao động không thể trả lương đúng thời hạn thì không được chậm quá 01 tháng và phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng lãi suất huy động tiền gửi do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm trả lương. Căn cứ theo quy định tại Điều 97 Bộ luật lao động năm 2019.

b. Người sử dụng lao động phải đảm bảo tính công bằng. Không tự ý can thiệp vào cách sử dụng, chi tiêu tiền lương của người lao động. Không được ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hoá, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định. Đây là nguyên tắc bắt buộc trong lĩnh vực trả lương.   

c. Tiền lương phải được trả bằng tiền đồng Việt Nam. Trừ trường hợp là người lao động nước ngoài có thể trả bằng tiền ngoại tệ. Từ đó đảm bảo giá trị và ý nghĩa của tiền lương. 

d. Người sử dụng lao động có thể trả tiền lương bằng tài khoản ngân hàng cá nhân của người lao động. Trường hợp trả qua tài khoản này thì người sử dụng lao động phải trả các loại phí liên quan đến việc mở tài khoản và chuyển tiền lương. Mỗi lần trả lương người sử dụng lao động phải kê khai bảng trả lương cho người lao động. Căn cứ theo Điều 95, 96 Bộ luật lao động năm 2019.

tra-luong

Trên đây là giải đáp của luật sư. Nếu có thắc mắc nào về lĩnh vực này, hãy liên lạc ngay với chúng tôi để được hỗ trợ. Hẹn gặp lại các bạn ở những bài viết tiếp theo!

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *