Quy định về tuyển dụng lao động của người sử dụng lao động

Việc quy định về tuyển dụng lao động được thực hiện như thế nào? Hãy cùng Luật Vitam tìm hiểu rõ hơn qua bài viết sau đây:

1. Khái niệm về tuyển dụng lao động

Tuyển dụng lao động là một quá trình tuyển chọn và sử dụng lao động của các cơ quan Nhà nước, các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, các tổ chức và cá nhân do Nhà nước quy định.

Hiện nay việc tuyển dụng người lao động cũng được thể xác định là quyền của người sử dụng lao động.

Theo quy định tại Điều 6 Bộ luật lao động 2019, người sử dụng lao động có quyền tuyển dụng, bố trí, điều hành lao động theo nhu cầu sản xuất, kinh doanh; khen thưởng và xử lý vi phạm kỷ luật lao động;

Quyền tuyển dụng lao động của người sử dụng lao động còn được quy định cụ thể tại Điều 11 “Bộ luật lao động năm 2019” :

Người sử dụng lao động có quyền trực tiếp hoặc thông qua tổ chức dịch vụ việc làm, doanh nghiệp cho thuê lại lao động để tuyển dụng lao động, có quyền tăng, giảm lao động phù hợp với nhu cầu sản xuất, kinh doanh.

Để hoàn thành các mục tiêu, chức năng của đơn vị, yêu cầu quản lý …của những người sử dụng lao động, cần thực hiện tốt các hoạt động tuyển dụng, như:

  • Phân tích lao động
  • Đánh giá lao động
  • Phân loại lao động
  • Quy mô, cách thức phân bổ lao động

2. Hình thức tuyển dụng lao động

Hiện nay thì hình thức tuyển dụng lao động có thể được thực thực hiện trực tiếp hoặc thông qua tổ chức dịch vụ việc làm, doanh nghiệp cho thuê lại lao động để thực hiện việc tuyển dụng lao động.

3. Thủ tục tuyển dụng lao động

Theo quy định tại Nghị định số 03/2014/NĐ-CP và Thông tư số 23/2014/TT-BLĐTBXH, thủ tục tuyển dụng lao động được quy định theo các bước như sau:

Bước 1: Thông báo tìm kiếm lao động

Trung tâm dịch vụ việc làm hoặc doanh nghiệp cho thuê lại lao động hoặc NSDLĐ cần thông báo công khai về nhu cầu tuyển dụng NLĐ trong ít nhất 5 ngày trước ngày nhận hồ sơ đăng ký dự tuyển của NLĐ.

– Nội dung thông báo công khai gồm:

  • Nghề, công việc, trình độ chuyên môn, số lượng cần tuyển
  • Loại hợp đồng dự kiến giao kết
  • Mức lương dự kiến
  • Điều kiện làm việc cho từng vị trí công việc

– Nội dung thông báo được thực hiện thông qua hình thức:

  • Niêm yết tại trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện nơi tuyển lao động
  • Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng

Bước 2: Thực hiện việc tuyển dụng lao động

Trung tâm dịch vụ việc làm, doanh nghiệp cho thuê lại lao động, NSDLĐ cần  làm hồ sơ quản lý và thông báo cho người lao động về thời gian dự tuyển sau khi nhận hồ sơ đăng kí dự tuyển của NLĐ.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả tuyển dụng thì trung tâm dịch vụ việc làm, doanh nghiệp cho thuê lại lao động, NSDLĐ cần phải thông báo kết quả tuyển lao động:

  • Thông qua hình thức niêm yết tại trụ sở, chi nhánh văn phòng đại diện nơi tuyển dụng lao động.
  • Hoặc thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng.

NSDLĐ trong quá trình thực hiện tuyển dụng phải tự chi trả các chi phí cho việc tuyển lao động và được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh, các khoản chi phí sau đây:

  • Thông báo tuyển lao động
  •  Tiếp nhận, quản lý hồ sơ đăng ký dự tuyển lao động
  • Tổ chức thi tuyển lao động
  •  Thông báo kết quả tuyển lao động

Trong trường hợp NSDLĐ tìm kiếm NLĐ thông qua tổ chức dịch vụ việc làm hoặc doanh nghiệp cho thuê lại lao động thì phải trả tiền phí dịch vụ tuyển dụng theo quy định của pháp luật.

Lưu ý: 

– Đối với hồ sơ dự tuyển của NLĐ nếu trong trường hợp NLĐ không trúng tuyển hoặc không tham gia dự tuyển thì trung tâm dịch vụ việc làm, doanh nghiệp cho thuê lại lao động, NSDLĐ cần phải trả lại đầy đủ cho người lao động trong 05 ngày làm việc kể từ ngày NLĐ yêu cầu.

– Trong thời gian 03 tháng kể từ ngày có kết quả tuyển dụng lao động, NLĐ nếu có nhu cầu trả lại hồ sơ dự tuyển phải làm văn bản yêu cầu đến trung tâm dịch vụ việc làm, doanh nghiệp cho thuê lại lao động, NSDLĐ.

Bước 3: Báo cáo sử dụng lao động

Theo quy định của pháp luật thì việc quy định về việc báo cáo sử dụng lao động được thực hiện như sau:

– Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày bắt đầu hoạt động NSDLĐ cần:

  • Phải khai trình việc sử dụng lao động với Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội (đối với người sử dụng lao động thuộc khu công nghiệp) nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện.
  • Thực hiện việc khai trình việc sử dụng lao động này theo mẫu số 05 ban hành kèm theo Thông tư số 23/2014/TT-BLĐTBXH.

Định kỳ 06 tháng và hằng năm, NSDLĐ cần:

  • Phải báo cáo tình hình thay đổi về lao động với Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội (đối với người sử dụng lao động thuộc khu công nghiệp) nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện.
  • Thực hiện việc báo cáo tình hình thay đổi về lao động này theo mẫu số 07 ban hành kèm theo Thông tư số 23/2014/TT-BLĐTBXH.

Định kỳ 06 tháng và hằng năm, Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội cần:

  • Đảm bào trách nhiệm tổng hợp tình hình sử dụng và thay đổi về lao động trong các doanh nghiệp tại địa phương, báo cáo Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.
  • Thực hiện việc tổng hợp tình hình sử dụng và thay đổi về lao động này theo các mẫu số 06, 08 ban hành kèm theo Thông tư số 23/2014/TT-BLĐTBXH.

Định kỳ 06 tháng và hằng năm, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội cần:

  • Đảm bảo trách nhiệm tổng hợp tình hình sử dụng và thay đổi về lao động trong các doanh nghiệp tại địa phương, báo cáo Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
  • Thực hiện việc tổng hợp tình hình sử dụng lao động này theo các mẫu số 06, 08 ban hành kèm theo Thông tư số 23/2014/TT-BLĐTBXH

Tác dụng của những quy định về việc báo cáo sử dụng lao động:

– Nhằm mục đích quản lý chặt chẽ hơn việc sử dụng lao động tại doanh nghiệp và địa phương

– Giúp bảo vệ quyền lợi cho người lao động

– Đảm bảo việc thực thi các chính sách pháp luật liên quan về lao động một cách tốt nhất như chế độ bảo hiểm, công đoàn,…

4. Quy định của pháp luật về hồ sơ xin việc

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 Nghị định số 03/2014/NĐ-CP, các loại giấy tờ cần chuẩn bị trong hồ sơ dự tuyển (hồ sơ xin việc) cụ thể như sau:

a) Phiếu đăng ký dự tuyển lao động theo mẫu do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định

b) Bản sao các văn bằng, chứng chỉ chứng minh trình độ chuyên môn kỹ thuật; trình độ ngoại ngữ, tin học theo yêu cầu của vị trí cần tuyển;

c) Giấy chứng nhận sức khỏe theo quy định của Bộ Y tế;

d) Các giấy tờ cần thiết khác theo quy định của pháp luật.

Theo đó, NLĐ cần chú ý đọc kĩ và chuẩn bị đầy đủ hồ sơ dự tuyển (hồ sơ xin việc) của mình theo đúng quy định của pháp luật.

Dưới đây là mẫu phiếu phiếu đăng ký dự tuyển bạn có thể tham khảo:

Mẫu phiếu đăng ký dự tuyển:

Ảnh chụp không quá 06 tháng, cỡ 04 x 06 cm, phông nền sáng, mắt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính                          CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
                                                       ………, ngày….. tháng ….. năm…..

                                  PHIẾU ĐĂNG KÝ DỰ TUYỂN LAO ĐỘNG

Kính gửi: ……

Họ và tên (chữ in): …… Giới tính: ……..

Ngày, tháng, năm sinh: …..

Số chứng minh nhân dân / Hộ chiếu: …… Ngày cấp: …../…../….. Nơi cấp:….

Dân tộc: …… Tôn giáo: …….

Trình độ chuyên môn kỹ thuật: …….

Bậc trình độ kỹ năng nghề (nếu có): …….

Ngoại ngữ: …… Trình độ: …..

Địa chỉ liên hệ: ……….

Điện thoại: …… Fax: ….  E-mail: ………..

1.Quá trình đào tạo (dạy nghề, trung cấp, cao đẳng, đại học trở lên)

SttTrình độTrường, cơ sở đào tạoChuyên ngành đào tạoBằng cấp / chứng chỉ
1    
2    
3    
    

2. Quá trình làm việc

SttĐơn vị làm việcThời gian làm việc
(Từ tháng năm đến tháng năm)
Vị trí việc làm
1
2
3

3. Khả năng, sở trường

…………………………

4. Giấy tờ kèm theo

  1. Bản sao văn bằng, chứng chỉ;
  2. Giấy khám sức khỏe;
  3. Các giấy tờ cần thiết khác theo quy định của pháp luật;
  4. Các giấy tờ thuộc đối tượng ưu tiên (nếu có).

Sau khi nghiên cứu nội dung thông báo tuyển lao động, tôi đăng ký dự tuyển vào vị trí việc làm:

Tôi xin cam đoan lời khai trên là đúng sự thật và thực hiện đúng các quy định về tuyển lao động./.

Người đăng ký dự tuyển
(Ký và ghi rõ họ tên)

Trên đây là những tư vấn của luật sư cho vấn đề đưa ra.Nếu còn thắc mắc nào liên quan đến nội dung này hãy liên hệ ngay với chúng tôi. Luật Vitam rất mong nhận được phản hồi từ bạn đọc.

Hẹn gặp lại các bạn ở những bài viết tiếp theo. Cùng theo dõi để cập nhật những thông tin pháp lý mới nhất nhé!

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *