Mục lục
- Quy định về thương lượng tập thể có nhiều điểm mới
- 1. Thứ nhất: Đưa ra khái niệm mới về thương lượng tập thể:
- 2. Thứ hai: Bổ sung một số nội dung thương lượng tập thể:
- 3. Thứ ba: bổ sung quyền thương lượng tập thể của tổ chức đại diện NLĐ tại cơ sở trong DN:
- 4.Thứ tư: bổ sung quy định thời gian thương lượng tập thể và thương lượng tập thể không thành:
- 5. Thứ năm: Bổ sung quy định thương lượng tập thể ngành và thương lượng tập thể có nhiều doanh nghiệp tham gia:
Quy định về thương lượng tập thể có nhiều điểm mới
Thương lượng tập thể có vai trò quan trọng trong việc duy trì ổn định quan hệ lao động. Thương lượng tập thể không chỉ bảo đảm quyền lợi các bên khi tham gia quan hệ lao động mà còn giúp các bên giải quyết được những bất đồng về lợi ích. Hãy cùng Luật Vitam tìm hiểu thêm về nội dung này ngay sau đây nhé!
Một số quy định về thương lượng tập thể với nội dung cụ thể như sau:
1. Thứ nhất: Đưa ra khái niệm mới về thương lượng tập thể:
Điều 65 Bộ luật Lao động năm 2019 đã đưa ra khái niệm thương lượng tập thể. Theo đó, thương lượng tập thể là việc đàm phán, thỏa thuận giữa một bên là một hoặc nhiều tổ chức đại diện người lao động với một bên là một hoặc nhiều người sử dụng lao động hoặc tổ chức đại diện người sử dụng lao động nhằm xác lập điều kiện lao động, quy định về mối quan hệ giữa các bên và xây dựng quan hệ lao động tiến bộ, hài hòa và ổn định.
2. Thứ hai: Bổ sung một số nội dung thương lượng tập thể:
– Bộ luật Lao động năm 2012: quy định 5 nội dung thương lượng tập thể tại Điều 70.
– Bộ luật Lao động năm 2019: mở rộng hơn các nội dung thương lượng tập thể.
Theo đó, bổ sung thêm 3 nội dung quy định tại khoản 5, 6, 7 Điều 67. Đó là nội dung về:
a. Điều kiện, phương tiện hoạt động của tổ chức đại diện người lao động; mối quan hệ giữa người sử dụng lao động và tổ chức đại diện người lao động;
b. Cơ chế, phương thức phòng ngừa, giải quyết tranh chấp lao động;
c. Bảo đảm bình đẳng giới, bảo vệ thai sản, nghỉ hằng năm; phòng, chống bạo lực và quấy rối tình dục tại nơi làm việc.
3. Thứ ba: bổ sung quyền thương lượng tập thể của tổ chức đại diện NLĐ tại cơ sở trong DN:
Quy định mới tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở “là tổ chức được thành lập trên cơ sở tự nguyện của người lao động tại một đơn vị sử dụng lao động nhằm mục đích bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động trong quan hệ lao động thông qua thương lượng tập thể hoặc các hình thức khác theo quy định của pháp luật về lao động. Tổ chức đại diện NLĐ tại cơ sở bao gồm công đoàn cơ sở và tổ chức của NLĐ tại doanh nghiệp.”
Điều 68 Bộ luật Lao động năm 2019 đã quy định cụ thể quyền thương lượng tập thể của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở trong doanh nghiệp (bao gồm tổ chức công đoàn cơ sở và tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp). Cụ thể:
Tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở có quyền yêu cầu thương lượng tập thể khi đạt tỷ lệ thành viên tối thiểu trên tổng số người lao động trong doanh nghiệp theo quy định củạ Chính phủ.
a. Trường hợp doanh nghiệp có nhiều tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đáp ứng quy định thì tổ chức có quyền yêu cầu thương lượng là tổ chức có số thành viên nhiều nhất trong doanh nghiệp. Các tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở khác có thể tham gia thương lượng tập thể khi được tổ chức đại diện người lao động có quyền yêu cầu thương lượng tập thể đồng ý.
b. Trường hợp doanh nghiệp có nhiều tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà không có tổ chức nào đáp ứng quy định thì các tổ chức có quyền tự nguyện kết hợp với nhau để yêu cầu thương lượng tập thể nhưng tổng số thành viên của các tổ chức này phải đạt tỷ lệ tối thiểu theo quy định.
4.Thứ tư: bổ sung quy định thời gian thương lượng tập thể và thương lượng tập thể không thành:
Bộ luật Lao động năm 2019 bổ sung quy định thời gian thương lượng tập thể. Theo đó, thời gian thương lượng tập thể không được quá 90 ngày kể từ ngày bắt đầu thương lượng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Ngoài ra, BLLĐ 2019 còn quy định một điều luật riêng về thương lượng tập thể không thành (Điều 71). Cụ thể:
Thương lượng tập thể không thành thuộc một trong các trường hợp:
– Một bên từ chối thương lượng hoặc không tiến hành thương lượng trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu thương lượng;
– Quá thời hạn 90 ngày kể từ ngày bắt đầu thương lượng mà các bên không đạt được thỏa thuận;
– Chưa hết thời hạn 90 ngày kể từ ngày bắt đầu thương lượng nhưng các bên cùng xác định và tuyên bố về việc thương lượng tập thể không đạt được thỏa thuận.
Khi thương lượng không thành, các bên thương lượng tiến hành thủ tục giải quyết tranh chấp lao động theo quy định của Bộ luật này. Trong khi đang giải quyết tranh chấp lao động, tổ chức đại diện NLĐ không được tổ chức đình công.
5. Thứ năm: Bổ sung quy định thương lượng tập thể ngành và thương lượng tập thể có nhiều doanh nghiệp tham gia:
Trước đây, Bộ luật Lao động năm 2012 có quy định về thỏa ước lao động tập thể ngành và thương lượng tập thể có nhiều doanh nghiệp tham gia, song không quy định cụ thể về nguyên tắc, nội dung thương lượng tập thể ở các phạm vi này. Vì thế việc thực thi trong thực tế có nhiều vướng mắc và không thống nhất. Khắc phục bât cập đó, BLLĐ năm 2019 quy định cụ thể về thương lượng tập thể ngành và thương lượng tập thể có nhiều doanh nghiệp tham gia.
Đặc biệt, đây là lần đầu tiên Bộ luật Lao động quy định về thương lượng tập thể có nhiều doanh nghiệp tham gia thông qua Hội đông thương lượng tập thể.
Theo Điều 73 Bộ luật Lao động năm 2019:
Trên cơ sở đồng thuận, các bên thương lượng tập thể có nhiều doanh nghiệp tham gia có thể yêu cầu ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt trụ sở chính của các doanh nghiệp tham gia thương lượng hoặc nơi do các bên lựa chọn trong trường hợp các doanh nghiệp tham gia thương lượng có trụ sở chính tại nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thành lập Hội đồng thương lượng tập thể để tiến hành thương lượng tập thể.
Khi nhận được yêu cầu của các bên thương lượng tập thể có nhiều doanh nghiệp tham gia, ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng thương lượng tập thể để tổ chức việc thương lượng tập thể.
Thành phần Hội đồng thương lượng tập thể bao gồm:
a. Chủ tịch HĐ do các bên quyết định và có trách nhiệm điều phối hoạt động của HĐ thương lượng tập thể; hỗ trợ cho việc thương lượng tập thể của các bên;
b. Đại diện các bên thương lượng tập thể do mỗi bên cử. Số lượng đại diện mỗi bên thương lượng tham gia Hội đồng do các bên thỏa thuận;
c. Đại diện ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Hội đồng thương lượng tập thể tiến hành thương lượng theo yêu cầu của các bên và tự chấm dứt hoạt động khi thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp tham gia được ký kết hoặc theo thỏa thuận của các bên. Bộ trưởng Bộ LĐ – TB&XH quy định chức năng, nhiệm vụ, hoạt động của Hội đồng thương lượng tập thể.
Trên đây là những giải đáp thắc mắc của luật sự. Nếu còn câu hỏi nào hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được giải đáp. Luật Vitam rất mong nhận được phản hồi từ bạn đọc. Hẹn gặp lại các bạn ở những bài viết tiếp theo.