Nguyên tắc trả lương, tiền công hàng tháng được thực hiện như thế nào? Thời hạn trả lương hàng tháng là khi nào? Và rất nhiều thắc mắc liên quan đến chế độ tiền lương mà người lao động cần biết. Cùng theo dõi bài viết dưới đây của Luật Vitam để hiểu rõ hơn nhé.
Mục lục
1.Tiền lương là gì?
Tiền lương là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động để thực hiện công việc theo thỏa thuận.
Và trong đó, tiền lương trả cho người lao động được căn cứ theo tiền lương ghi trong hợp đồng lao động; khối lượng và chất lượng công việc; năng suất lao động mà người lao động đã thực hiện trong quá trình làm việc.
Khi tiền lương được trả đúng với sức lao động bỏ ra của người lao động để cho họ trang trải cho cuộc sống thì sẽ giúp cho năng suất lao động; hiệu quả sản xuất kinh doanh đạt được như mong muốn. Hơn nữa, đó còn là động lực làm việc của người lao động.
2. Nguyên tắc trả lương?
Căn cứ theo Điều 96 “Bộ luật lao động 2019”. Pháp luật lao động quy định về Nguyên tắc trả lương như sau:
“Điều 94: Nguyên tắc trả lương
Người lao động được trả lương trực tiếp, đầy đủ và đúng thời hạn.
Trường hợp đặc biệt không thể trả lương đúng thời hạn thì không được chậm quá 01 tháng và người sử dụng lao động phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng lãi suất huy động tiền gửi do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm trả lương”.
Về nguyên tắc trả lương trực tiếp; đầy đủ và đúng thời hạn được hiểu như sau:
+ Nguyên tắc người sử dụng lao động phải trả lương trực tiếp cho người lao động: Ở đây người trả lương cho người lao động là người sử dụng lao động hoặc là người sử dụng lao động phải chịu trách nhiệm chính trong việc trả lương hàng tháng cho người lao động;
+ Nguyên tắc người sử dụng lao động phải trả lương đầy đủ cho người lao động: Ở đây thì người nhận lương là người lao động theo hợp đồng lao động đã giao kết sau khi đã trừ những khoản người lao động phải đóng góp theo quy định của pháp luật như: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, thuế thu nhập cá nhân…
+ Nguyên tắc người sử dụng lao động phải trả lương đúng thời hạn cho người lao động: Ở đó thời hạn trả lương tùy vào tính chất công việc và hình thức trả lương mà người sử dụng lao động đã lựa chọn. Hơn nữa, người sử dụng lao động phải tôn trọng và trả lương cho người lao động đúng theo đúng thời hạn theo đúng thời hạn mà hai bên đã thỏa tuận trong hợp đồng lao động. Và đặc biệt phải phù hợp với các quy định của pháp luật.
Riêng trường hợp đặc biệt do thiên tai; hỏa hoạn; hoặc lý do bất khả kháng khác mà người sử dụng lao động đã tìm ra mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng thời hạn thì cũng không được trả chậm quá 01 tháng. Hơn nữa là phải trả thêm cho người lao động do trả chậm tiền lương.
3. Thời hạn trả lương hàng tháng theo quy định của pháp luật
Căn cứ quy định tại Điều 97 BLLĐ 2019 thì công ty phải trả lương cho người lao động đúng kỳ hạn theo thỏa thuận; và theo đúng quy định của pháp luật.
“Điều 97. Kỳ hạn trả lương
1. Người lao động hưởng lương theo giờ, ngày, tuần thì được trả lương sau giờ, ngày, tuần làm việc hoặc được trả gộp do hai bên thỏa thuận nhưng không quá 15 ngày phải được trả gộp một lần.
2. Người lao động hưởng lương theo tháng được trả một tháng một lần hoặc nửa tháng một lần. Thời điểm trả lương do hai bên thỏa thuận và phải được ấn định vào một thời điểm có tính chu kỳ.
3. Người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán được trả lương theo thỏa thuận của hai bên; nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hằng tháng được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng.
4. Trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì không được chậm quá 30 ngày; nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì người sử dụng lao động phải đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi người sử dụng lao động mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời điểm trả lương.”
Trong các trường hợp bất khả kháng; công ty có thể chậm trả lương nhưng không được chậm quá 30 ngày. Nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì công ty có nghĩa vụ đền bù cho NLĐ.
Qua đó có thể thấy:
Nếu như công ty trả lương chậm từ 15 ngày trở lên (tối đa 30 ngày) theo quy định nêu trên, thì NLĐ sẽ phải được nhận thêm một khoản tiền (gọi là đền bù), số tiền đó ít nhất phải bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi công ty mở tài khoản trả lương cho NLĐ được công bố tại thời điểm trả lương.
Bên cạnh đó theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 35 Bộ luật lao động 2019 thì trường hợp công ty trả lương không đúng thời hạn, (trừ trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 97 nêu trên) thì NLĐ có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần phải báo trước cho công ty.
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Vitam. Hy vọng bài viết đã cung cấp các thông tin hữu ích cho bạn đọc. Mọi thắc mắc hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn. Hẹn gặp lại các bạn ở bài viết tiếp theo!