Quy định về đóng BHXH cho người lao động đã đóng BHXH ở doanh nghiệp khác

Do yêu cầu của cuộc sống mà nhiều người lao động có thể làm nhiều công việc cùng lúc, khi đó họ sẽ nhận tiền lương ở nhiều nơi. vậy quy định về đóng BHXH cho người lao động đã đóng BHXH ở doanh nghiệp khác như thế nào hãy cùng Luật Vitam tìm hiểu.

1. Bảo hiểm xã hội là gì?

Bảo hiểm xã hội là sự đảm bảo thay thế được bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi họ bị mất hoặc giảm thu nhập do bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, tàn tật, thất nghiệp, tuổi già, tử tuất, dựa trên cơ sở một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH, có sự bảo hộ của Nhà nước theo pháp luật, nhằm bảo đảm an toàn đời sống cho người lao động và gia đình họ, đồng thời góp phần bảo đảm an toàn xã hội. Bảo hiểm xã hội là trụ cột chính trong hệ thống an sinh xã hội ở mỗi nước

2. Quy định về đóng BHXH cho người lao động đã đóng BHXH ở doanh nghiệp khác

Căn cứ theo Quyết định số 1111/QĐ-BHXH ngày 25 tháng 10 năm 2011 quy định: Nếu người lao động đồng thời làm việc và hưởng tiền lương, tiền công từ 2 nơi trở lên, thì đóng BHXH, BHYT, BHTN ở nơi có mức tiền lương, tiền công cao nhất hoặc nơi ký Hợp đồng lao động có thời hạn dài nhất, công ty còn lại có trách nhiệm trả phần nghĩa vụ của người sử dụng lao động vào lương hàng tháng cho người lao động.

3. Người lao động chọn công ty đóng BHXH

Trong trường hợp người lao động đã chọn đóng bảo hiểm xã hội ở công ty khác thì các công ty còn lại không đóng bảo hiểm cho họ nữa. Tuy nhiên, cần có trách nhiệm trả phần nghĩa vụ của người sử dụng lao động vào lương hàng tháng cho người lao động. Và đưa chi tiết này vào trong Hợp đồng lao động.

Căn cứ theo Khoản 3 Điều 168 Bộ luật lao động 2019 đã quy định về vấn đề này như sau:

Điều 168. Tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp

3. Đối với người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả thêm cùng lúc với kỳ trả lương một khoản tiền cho người lao động tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.

Căn cứ Khoản 4 Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:

4. Người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 2 của Luật này mà giao kết hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động thì chỉ đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều này đối với hợp đồng lao động giao kết đầu tiên.

Đồng thời, khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm 2013 quy định:

Điều 43. Đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp

1. Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau:

a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;

b) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;

c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.

Trong trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động quy định tại khoản này thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

Theo đó ,người lao động  đồng thời làm việc và hưởng tiền lương, tiền công từ hai công ty trở lên thì chỉ có thể đóng một BHXH tại nơi bạn giao kết hợp đồng lao động đầu tiên mà không được phép tham gia đóng BHXH cùng lúc ở nhiều công ty khác nhau.

Nếu người lao động tham gia đóng BHXH đồng thời tại cả 2 công ty là không phù hợp với quy định của pháp luật. Số tiền tham gia BHXH tại công ty thứ 2 sẽ được hoàn trả theo quy định.

4. Nếu đã đóng bảo hiểm ở hai nơi thì xử lý như thế nào?

Căn cứ theo mục 2.5 Khoản 2 Điều 2 Quyết định số 595/QĐ-BHXH của BHXH Việt Nam ngày 14.4.2017 về ban hành quy trình thu BHXH, BHYT, BHTN, bảo hiểm tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp; quản lý sổ BHXH, thẻ bảo hiểm y tế (Quyết định số 595) quy định

Điều 2. Giải thích từ ngữ

2. Giải thích từ ngữ

Trong Văn bản này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

2.5. Hoàn trả: là việc cơ quan BHXH chuyển trả lại số tiền được xác định không phải tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN hoặc đóng thừa khi ngừng giao dịch với cơ quan BHXH; đóng trùng cho cơ quan, đơn vị, cá nhân đã nộp cho cơ quan BHXH.

Căn cứ theo Điểm e Mục 3.1 Khoản 3 Điều 43 Quyết định số 595 quy định việc hoàn trả tiền đóng BHXH như sau:

Điều 43. Quản lý tiền thu

3. Hoàn trả

3.1. Các trường hợp hoàn trả

a) Đơn vị giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật hoặc di chuyển nơi đăng ký tham gia đã đóng thừa tiền BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN.

b) Các trường hợp hoàn trả BHXH tự nguyện, BHYT.

c) Đơn vị chuyển tiền vào tài khoản chuyên thu không thuộc trách nhiệm quản lý thu của cơ quan BHXH tỉnh, huyện theo phân cấp.

d) Số tiền đơn vị, cá nhân đã chuyển vào tài khoản chuyên thu không phải là tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN.

đ) Kho bạc hoặc ngân hàng hạch toán nhầm vào tài khoản chuyên thu.

e) Trường hợp một người có từ 02 sổ BHXH trở lên có thời gian đóng BHXH, BHTN trùng nhau thì cơ quan BHXH thực hiện hoàn trả cho người lao động số tiền đơn vị và người lao động đã đóng vào quỹ hưu trí, tử tuất và số tiền đã đóng vào quỹ BHTN (bao gồm cả số tiền thuộc trách nhiệm đóng BHXH, BHTN của người sử dụng lao động), không bao gồm tiền lãi.

g) Trường hợp đóng BHXH cho người lao động không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc.

Như vậy, nếu đã đóng bảo hiểm xã hội ở hai nơi thì người lao động sẽ được hoàn trả lại số tiền đóng được xác định không phải tiền đóng BHXH. Để chứng minh người lao động đã đóng bảo hiểm ở công ty khác, công ty còn lại có thể photo sổ BHXH hoặc hợp đồng lao động tại công ty đó để cung cấp cho cơ quan bảo hiểm.

5. Mức đóng BHXH

Căn cứ theo Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015, Luật Bảo hiểm xã hội 2014, Luật Việc làm 2013; Nghị định 146/2018/NĐ-CP; Nghị định 44/2017/NĐ-CP, Nghị định 143/2018/NĐ-CP, Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 quy định chi tiết về tỷ lệ đóng BHXH bắt buộc của người lao động Việt Nam được áp dụng theo bảng dưới đây:

Đối với lao động Việt Nam

Người sử dụng lao độngNgười lao động Việt Nam
BHXHTNLĐ

BNN

BHTNBHYTBHXHTNLĐ

BNN

BHTNBHYT
HT

TT

ÔĐ

TS

HT

TT

ÔĐ

TS

14%3%0.5%1%3%8%0%0%1%1.5%
21.5%10.5%
Tổng cộng 32%

Trong đó:

  • HT, TT: Quỹ hưu trí, tử tuất
  • ÔĐ, TS: quỹ ốm đau, thai sản
  • TNLĐ, BNN: Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
  • BHTN: Quỹ bảo hiểm thất nghiệp
  • BHYT: Quỹ bảo hiểm y tế

Đối với người lao động nước ngoài

Người sử dụng lao độngNgười lao động nước ngoài
BHXHTNLĐ

BNN

BHTNBHYTBHXHTNLĐ

BNN

BHTNBHYT
HT

TT

ÔĐ

TS

HT

TT

ÔĐ

TS

%3%0.5%0%3%0%0%0%0%1.5%
6.5%1.5%
Tổng cộng  8%

Lưu ý: Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính trên cơ sở tiền lương tháng của người lao động, bao gồm: mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác

Bên cạnh đó BHXH, BHYT, BHTN thì hàng tháng doanh nghiệp còn phải đóng kinh phí công đoàn là 2% (Tổng quỹ tiền lương tham gia bảo hiểm xã hội và nộp cho liên đoàn lao động quận/huyện) đối với những doanh nghiệp sử dụng ít nhất từ 10 lao động trở lên.

6. Mức lương tính đóng bảo hiểm xã hội năm 2021

Căn cứ theo Khoản 2, Điều 6 Quyết định 595/QĐ-BHXH ban hành ngày 14/04/2017 quy định chi tiết về mức tiền lương đóng BHXH như sau:

  • Từ năm 2016 đến ngày 31/12/2017: Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc là mức lương và phụ cấp lương theo quy định tại Khoản 1 và Điểm a Khoản 2 Điều 4 của Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH.
  • Từ năm 2018 trở đi: Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 4 của Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH.

Mức lương cơ sở năm 2021

Căn cứ theo Nghị định 38/2019/NĐ-CP quy định mới nhất về mức lương cơ sở cho người lao động năm 2021 là 1.490.000 đồng/tháng

Trên đây là những thông tin pháp luật về chủ đề Quy định về đóng BHXH cho người lao động đã đóng BHXH ở doanh nghiệp khác mà Luật Vitam gửi tới các bạn. Người lao động cần biết để tha gia BHXH cho hợp lý và đúng pháp luật.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *