Quy định của pháp luật về mất khả năng lao động

Mất khả năng lao động là gì? Và pháp luật Lao động quy định như thế nào về vấn đề này! Hãy cùng theo dõi bài viết sau đây của Luật Vitam ngay nhé!

1. Cơ sở pháp lý

– Bộ luật lao động năm 2019;

– Luật an toàn, vệ sinh lao động năm 2015.

2. Khái niệm về mất khả năng lao động

Mất khả năng lao động là thuật ngữ không được nhắc đến trong Bộ luật lao động hiện hành. Có thể hiểu mất khả năng lao động là tình trạng người lao động không còn đủ điều kiện về sức khỏe để tiếp tục tham gia quan hệ lao động theo qui định của pháp luật.

Mất khả năng lao động được chia thành 2 loại. Mất khả năng lao động tạm thời và mất khả năng lao động vĩnh viễn.

mat-kha-nang-lao-dong

3. Đối tượng hưởng bảo hiểm tai nạn lao động theo quy định của pháp luật

a. Đối tượng hưởng tai nạn lao động theo pháp luật

Theo quy định tại điều 43 của Luật an toàn vệ sinh lao động năm 2015 cụ thể như sau:

Đối tượng áp dụng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Mục này là người lao động tham gia BHXH bắt buộc. Theo quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và h khoản 1 Điều 2 và NSDLĐ.

NSDLĐ tham gia BHXH bắt buộc bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo HĐLĐ.

b. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc

Bao gồm:

a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;

c) Cán bộ, công chức, viên chức;

d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu.

đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân, sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân.

e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí.

h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương.

4. Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động theo quy định pháp luật

a. Theo quy định tại điều 45 của Luật an toàn vệ sinh lao động năm 2015 quy định:

Người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện sau đây:

– Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc, kể cả khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết tại nơi làm việc hoặc trong giờ làm việc mà Bộ luật lao động và nội quy của cơ sở sản xuất, kinh doanh cho phép, bao gồm nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, làm vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh;

b) Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản trực tiếp quản lý lao động;

c) Trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý;

– Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn quy định tại khoản 1 Điều này;

– Người lao động không được hưởng chế độ do Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp chi trả nếu thuộc một trong các nguyên nhân do người lao động không được hưởng chế độ từ người sử dụng lao động quy định tại điều 38 và điều 39 của Luật an toàn vệ sinh lao động năm 2015 nếu bị tai nạn thuộc trong các nguyên nhân sau đây:

+) Do mâu thuẫn của chính nạn nhân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.

+) Do người lao động cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân.

+) Do sử dụng ma túy, chất gây nghiện khác trái với quy định của pháp luật.

5. Trách nhiệm của cơ quan bảo hiểm xã hội

Mức hưởng :

a. Trợ cấp hàng tháng = { 0,3 * Lương cơ sở + 0,02 * ( m- 31%)* Lương cơ sở} + { 0,0005* Lương + 0,003* ( t-1)* Lương.

b. Trợ cấp 1 lần = {5*Lương cơ sở + 0,5*(m-5%)*Lương cơ sở} + {0,5*Lương + 0,3*(t-1)*Lương}

Trong đó: m: là tỷ lệ % suy giảm khả năng lao động

t: thời gian tham gia BHXH (năm)

Lương: Tiền lương làm căn cứ đóng BHXH.

c. Trợ cấp phục vụ

d. Trợ cấp một lần khi chết

e. Cấp các phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình

Thời điểm hưởng trợ cấp:

  • Tính từ tháng người lao động điều trị ổn định xong, ra viện hoặc từ tháng có kết luận của Hội đồng giám định y khoa trong trường hợp không điều trị nội trú.
  • Trường hợp giám định tổng hợp mức suy giảm khả năng lao động thời điểm trợ cấp được tính kể từ tháng người lao động điều trị xong, ra viện của lần điều trị đối với tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sau cùng hoặc từ tháng có kết luận giám định tổng hợp của Hội đồng giám định y khoa trong trường hợp không điều trị nội trú.

Trên đây là bài chia sẻ của Luật Vitam!

Hi vọng những thông tin này sẽ có ích cho bạn!

Chúc bạn may mắn.

Trân trong,

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *