Phân biệt bảo hiểm xã hội tự nguyện và bảo hiểm xã hội bắt buộc

Phân biệt bảo hiểm xã hội tự nguyện và bảo hiểm xã hội bắt buộc

Phân biệt bảo hiểm xã hội tự nguyện và bảo hiểm xã hội bắt buộc thông qua các yếu tố nào? Hiện tại, vẫn còn nhiều người nhầm lẫn giữa 02 loại bảo hiểm này. Vậy sự khác nhau giữa hai loại hình bảo hiểm này là gì? Hãy cùng Luật Vitam tìm hiểu lĩnh vực này qua bài viết sau:

1. Bảo hiểm xã hội tự nguyện là gì?

Theo khoản 2 Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, BHXH tự nguyện là loại hình BHXH do Nhà nước tổ chức mà người tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình và Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng BHXH để người tham gia hưởng chế độ hưu trí và tử tuất.

2. Bảo hiểm xã hội bắt buộc là gì? 

Theo khoản 2 Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, BHXH bắt buộc là loại hình BHXH do Nhà nước tổ chức mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia.

3. Phân biệt bảo hiểm xã hội tự nguyện và bảo hiểm xã hội bắt buộc

Tiêu chí phân biệt

Bảo hiểm xã hội tự nguyện

Bảo hiểm xã hội bắt buộc

Đối tượng tham gia

Người tham gia BHXH tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc.

(i) Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động;

(ii) Người hoạt động không chuyên trách ở xã phường, thị trấn;

(iii) Cán bộ, công chức, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân, quân đội nhân dân;

(iv) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;

(v) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;

(vi) Người hưởng chế độ phu nhân hoặc phu quân tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài

(vii) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

Chế độ được hưởng khi tham gia

(i) Chế độ hưu trí.(ii) Chế độ tử tuất.

(i) Chế độ ốm đau.(ii) Chế độ thai sản.

(iii) Chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

(iv) Chế độ hưu trí.

(v) Chế độ tử tuất.

Trách nhiệm đóng bảo hiểm

Người tham gia BHXH tự nguyện.

(i) Người lao động.(ii) Người sử dụng lao động.

Mức đóng hàng tháng

Người lao động đóng 22% mức thu nhập tháng do người lao động lựa chọn, tối đa không quá 20% mức lương cơ sở.Đối với người lao động Việt Nam(i) Người lao động đóng 9% mức lương đóng BHXH vào Quỹ BHXH và Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.

(ii) Người sử dụng lao động đóng 18% mức lương đóng BHXH vào Quỹ BHXH và Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.

Đối với người lao động nước ngoài: Người sử dụng lao động đóng 3% vào Quỹ BHXH

 

Phương thức đóng

Người tham gia BHXH tự nguyện có thể lựa chọn một trong các phương thức đóng dưới đây:
(i) Hàng tháng.(ii) 03 tháng một lần.(iii) 06 tháng một lần.(iv) 12 tháng một lần.(v) Đóng một lần cho nhiều năm về sau nhưng không quá 05 năm một lần.(vi) Đóng một lần cho những năm còn thiếu đối với người tham gia BHXH đã đủ điều kiện về tuổi để hưởng lương hưu theo quy định nhưng thời gian đóng BHXH còn thiếu không quá 10 năm (120 tháng) thì được đóng cho đủ 20 năm để hưởng lương hưu.
Người sử dụng lao động: Hàng tháng.Người lao động

– Hàng tháng;

– 3 tháng một lần

– 06 tháng một lần

– 12 tháng một lần

– hoặc đóng trước một lần theo thời hạn ghi trong hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.

Nhà nước hỗ trợ mức đóng BHXH

Người tham gia BHXH tự nguyện được Nhà nước hỗ trợ tiền đóng theo tỷ lệ phần trăm (%) trên mức đóng BHXH hằng tháng theo mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn, cụ thể:- Bằng 30% đối với người tham gia BHXH tự nguyện thuộc hộ nghèo;

– Bằng 25% đối với người tham gia BHXH tự nguyện thuộc hộ cận nghèo;

– Bằng 10% đối với các đối tượng khác.

Thời gian hỗ trợ tùy thuộc vào thời gian tham gia BHXH tự nguyện thực tế của mỗi người nhưng không quá 10 năm (120 tháng).

Không được nhà nước hỗ trợ mức đóng BHXH.

Trên đây là cách phân biệt bảo hiểm xã hội tự nguyện và bảo hiểm xã hội bắt buộc. Nếu còn vướng mắc, hãy liên hệ ngay với Luật Vitam để được hỗ trợ. Hẹn gặp lại các bạn ở những bài viết tiếp theo!

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *