Quy định về phụ cấp lương là điều mà nhiều người lao động quan tâm bởi phụ cấp lương sẽ góp phần gia tăng thu nhập bên cạnh lương cho người lao động nhằm đảm bảo và ổn định cuộc sống. Đây cũng là một biện pháp hữu ích nhằm thu hút và giữ người lao động gắn bó với công việc hơn. Vậy có những quy định nào xoay quanh vấn đề này? Hãy cùng Luật Vitam tìm hiểu ngay sau đây nhé!
Mục lục
1. Phụ cấp lương là gì?
Phụ cấp lương là một trong những nội dung bắt buộc của hợp đồng lao động. Điều 3 thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH quy định như sau:
Điều 3. Nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động
Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, kỳ hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác được quy định như sau:
b) Phụ cấp lương theo thỏa thuận của hai bên như sau:
b1) Các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ;
b2) Các khoản phụ cấp lương gắn với quá trình làm việc và kết quả thực hiện công việc của người lao động.
Như vậy, có thể hiểu phụ cấp lương là khoản nhằm bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ như phụ cấp chức vụ, chức danh; phụ cấp trách nhiệm; phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thâm niên; phụ cấp khu vực; phụ cấp lưu động; phụ cấp thu hút và các phụ cấp có tính chất tương tự
2. Những quy định về phụ cấp lương
a. Các khoản phụ cấp lương
Phụ cấp lương theo thỏa thuận của hai bên. Pháp luật không đặt ra mức phụ cấp lương cụ thể. Mức phụ cấp này sẽ do người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận với nhau tùy thuộc vào từng công việc, điều kiện, hoàn cảnh cụ thể.
Bên cạnh đó, quy định này cũng không liệt kê cụ thể các loại phụ cấp lương mà chỉ nêu chung về mục đích của các khoản phụ cấp lương. Tuy nhiên, căn cứ Điều 30 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH , có thể kể đến các loại phụ cấp lương sau:
– Phụ cấp chức vụ, chức danh
– Phụ cấp trách nhiệm
– Phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
– Phụ cấp thâm niên
– Phụ cấp khu vực
– Phụ cấp lưu động
– Phụ cấp thu hút
– Các phụ cấp có tính chất tương tự.
b. Các khoản phụ cấp lương phải đóng Bảo hiểm xã hội:
– Phụ cấp chức vụ, chức danh
– Phụ cấp trách nhiệm
– Phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
– Phụ cấp thâm niên
– Phụ cấp khu vực
– Phụ cấp lưu động
– Phụ cấp thu hút và các phụ cấp có tính chất tương tự.
c. Các khoản hỗ trợ không phải đóng Bảo hiểm xã hội:
– Tiền thưởng theo quy định tại Điều 104 Bộ Luật lao động 2019
– Tiền ăn giữa ca
– Các khoản hỗ trợ tiền xăng xe, nhà ở, đi lại, nuôi con nhỏ, tiền giữ trẻ
– Tiền hỗ trợ người lao động khi có người thân kết hôn, người thân chết, sinh nhật người lao động, hỗ trợ người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn, bệnh nghề nghiệp và các khoản trợ cấp khác
– Trợ cấp lương tháng 13.
3. Mức phụ cấp lương hiện nay là bao nhiêu?
Căn cứ vào điểm b khoản 5 Điều 3 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH có quy định phụ cấp lương theo thỏa thuận của hai bên như sau:
– Các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ;
– Các khoản phụ cấp lương gắn với quá trình làm việc và kết quả thực hiện công việc của người lao động.
Mức phụ cấp tùy thuộc vào đặc thù công việc mà hai bên thỏa thuận giao kết hợp đồng, tùy thuộc vào điều kiện, hoàn cảnh và quá trình sản xuất, kinh doanh của người sử dụng lao động.
Trên đây là những tư vấn của luật sư cho vấn đề đưa ra. Nếu còn thắc mắc nào liên quan đến nội dung này hãy liên hệ ngay với chúng tôi. Luật Vitam rất mong nhận được phản hồi từ bạn đọc. Hẹn gặp lại các bạn ở những bài viết tiếp theo. Cùng theo dõi để cập nhật những thông tin pháp lý mới nhất nhé!