Những điều người lao động cần biết khi tạm hoãn hợp đồng do dịch Covid-19

Tạm hoãn hợp đồng là vấn đề nhiều người lao động đang gặp phải trước tình hình dịch căng thẳng. Vậy người lao động cần biết những gì khi tạm hoãn HĐLĐ do dịch Covid-19. Sau đây Luật Vitam xin giải đáp thắc mắc này như sau: 

1. Tạm hoãn hợp đồng lao động là gì?

Tạm hoãn hợp đồng lao đồng tức là tạm dừng HĐLĐ trong thời gian nhất định giữa NSDLĐ với NLĐ. Việc tạm hoãn được thực hiện vì các lý do theo pháp luật quy định hoặc do thỏa thuận giữa hai bên. Khi hết thời hạn tạm hoãn, người sử dụng lao động phải nhận người lao động tiếp tục công việc. Trường hợp người lao động không có mặt tại cơ quan, đơn vị theo quy định thì HĐLĐ bị chấm dứt theo quy định chung.

2. Tạm hoãn hợp đồng lao động thì lương và bảo hiểm xã hội sẽ thế nào?

Lương và bảo hiểm xã hội được dựa trên khoản 2 Điều 30 Bộ luật Lao động 2019 và khoản 4 Điều 42 Quyết định 595/QĐ-BHXH. Điều khoản có nội dung như sau:

– Trong thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động không được hưởng lương và quyền, lợi ích đã giao kết trong hợp đồng lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.

– Nếu người lao động tạm hoãn hợp đồng lao động từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng bảo hiểm xã hội tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng bảo hiểm xã hội.

Như vậy, trong thời hạn tạm hoãn hợp đồng người lao động không được hưởng lương theo quy định. Ngoại trừ trường hợp trong hợp đồng lao động có những thỏa thuận khác. Đồng thời, bảo hiểm xã hội của tháng đó sẽ không được đóng nếu thời gian tạm hoãn trên 14 ngày.

3. Người lao động nhận được gì sau khi hết thời gian tạm hoãn?

– Nếu hợp đồng lao động còn thời hạn:

 Sau 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn HĐLĐ, người sử dụng lao động phải nhận người lao động làm việc. Đồng thời, người lao động cần có mặt tại tổ chức, công ty, doanh nghiệp. Giữa hai bên sẽ bàn bạc và thỏa thuận với nhau về hợp đồng lao động, trừ trường hợp hai bên có giao kết khác.

Trường hợp người sử dụng lao động không nhận lại người lao động trở lại làm việc sau khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động

Trừ trường hợp người sử dụng lao động và người lao động có thỏa thuận khác thì bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng ( theo điểm b khoản 2 Điều 10 Nghị định 28/2020/NĐ-CP).

Ngoài ra, Khoản 4 Điều 10 Nghị định 20 có quy định buộc trả lương cho người lao động trong những ngày không nhận người lao động trở lại làm việc sau khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.

4. Tạm hoãn hợp đồng do Covid-19, người lao động còn nhận được gì nếu đáp ứng điều kiện?

– Cơ sở pháp lý: Điều 13 và 14 Quyết định 23/2021/QĐ-TTg

– Người lao động làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp công lập hoặc cơ sở giáo dục phải tạm dừng hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19 được hỗ trợ khi đủ các điều kiện sau:

  • Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động từ 15 ngày liên tục trở lên từ ngày 01-05-2021 đến hết ngày 31-12-2021. Thời điểm bắt đầu tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động từ ngày 1-5-2021 đến hết ngày 31-12-2021.
  • Đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tại tháng liền kề trước thời điểm NLĐ tạm hoãn thực hiện HĐLĐ, nghỉ việc không hưởng lương.

– Mức hỗ trợ và phương thức chi trả:

+ Đối với mức hỗ trợ:

  •     + 1.855.000 đồng/người đối với người lao động tạm hoãn thực hiện HĐLĐ từ 15 ngày liên tục trở lên đến dưới 1 tháng (30 ngày).
  •     + 3.710.000 đồng/người đối với người lao động tạm hoãn thực hiện HĐLĐ. Được tính từ 01 tháng (30 ngày) trở lên.
  •     + Người lao động đang mang thai được hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/người. Người lao động đang nuôi con đẻ hoặc con nuôi hoặc chăm sóc thay thế trẻ em chưa đủ 06 tuổi thì được hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/trẻ em chưa đủ 06 tuổi. Tuy nhiên, chỉ hỗ trợ cho 01 người là mẹ hoặc cha hoặc người chăm sóc thay thế trẻ em.

+ Phương thức chi trả: Trả 1 lần cho người lao động.

Như vậy, NLĐ được nhận tiền hỗ trợ Covid-19 trong thời gian tạm hoãn HĐLĐ. Đồng thời, họ vẫn phải đáp ứng được các điều kiện theo quy định.

Trên đây là những tư vấn của luật sư cho vấn đề đưa ra. Nếu còn thắc mắc nào liên quan đến nội dung này hãy liên hệ ngay với chúng tôi. Luật Vitam rất mong nhận được phản hồi từ bạn đọc. Hẹn gặp lại các bạn ở những bài viết tiếp theo. Cùng theo dõi để cập nhật những thông tin pháp lý mới nhất nhé!

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *