Bảo hiểm xã hội bắt buộc đã trở thành một phần quan trọng trong cuộc sống của nhiều công dân. Tuy nhiên vẫn còn nhiều người chưa thật sự hiểu rõ về BHXH. Dưới đây là một số điểm mới nổi bật về chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH; sửa đổi Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH; hướng dẫn quy định về BHXH bắt buộc. Bắt đầu có hiệu lực thi hành từ ngày 1-9-2021. Cùng theo dõi bài viết dưới đây của Luật Vitam để hiểu rõ hơn nhé.
Mục lục
- 1. Các đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
- 2. Về chế độ ốm đau khi nghỉ không trọn tháng
- 3. Lao động nam được hưởng trợ cấp một lần khi sinh con như thế nào?
- 4. Nghỉ phép năm trùng với thời gian nghỉ thai sản
- 5. Quy định về tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính hưởng lương hưu
- 6. Phục hồi sức khỏe sau thai sản, nghỉ dưỡng sức
- 7. Người bị tước quân tịch hoặc danh hiệu CAND thì điều kiện hưởng lương hưu
- 8. Sửa đổi một số quy định khác
- 9. Quy định về trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng được bổ sung thêm
1. Các đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH; sửa đổi khoản 1 Điều 2 Thông tư 59/2015, quy định cụ thể như sau:
Người hoạt động không chuyên trách ở xã; phường; thị trấn đồng thời là người giao kết hợp đồng lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 2 Luật BHXH thì tham gia BHXH bắt buộc theo đối tượng quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 2 Luật BHXH.
Cụ thể, điểm a; b khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội quy định:
“Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 1 tháng đến dưới 3 tháng;…”
2. Về chế độ ốm đau khi nghỉ không trọn tháng
Đối với người hoạt động không chuyên trách ở xã; phường; thị trấn mà đồng thời là người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;… thì tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo nhóm đối tượng người lao động làm việc theo hợp đồng.
Cũng theo đó, tại khoản 2 Điều 1 Thông tư 06/2021 sửa đổi điểm b khoản 2 Điều 6 Thông tư 59/2015quy định như sau:
Tháng nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau được tính từ ngày bắt đầu nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau của tháng đó đến ngày trước liền kề của tháng sau liền kề. Nếu như có ngày lẻ không trọn tháng thì mức hưởng chế độ ốm đau của những ngày lẻ không trọn tháng sẽ được tính theo công thức dưới đây. Tuy nhiên cần lưu ý tối đa bằng mức trợ cấp ốm đau một tháng:
Ở đó:
– Số ngày nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau tính cả ngày nghỉ lễ; nghỉ Tết; ngày nghỉ hàng tuần.
– Tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau theo quy định cụ thể tại điểm a khoản này.
Như vậy, thông tư 06/2021 đã bổ sung quy định mức hưởng chế độ ốm đau của những ngày lẻ không trọn tháng tối đa bằng mức trợ cấp ốm đau một tháng.
Hơn nữa, người lao động thuộc đối tượng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản bị ốm đau, tai nạn mà không phải tai nạn lao động hoặc phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 7 tuổi bị ốm đau mà thời gian nghỉ việc từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng (bao gồm cả trường hợp nghỉ việc không hưởng tiền lương) thì mức hưởng chế độ ốm đau được tính trên mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
Đối với các tháng liền kề tiếp theo người lao động vẫn tiếp tục bị ốm và phải nghỉ việc thì mức hưởng chế độ ốm đau lại được tính trên tiền lương tháng làm căn cứ đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc. Đây là một trong những nội dung mới được cập nhật.
3. Lao động nam được hưởng trợ cấp một lần khi sinh con như thế nào?
Tại khoản 5 Điều 1 Thông tư 06/2021; bổ sung điểm c khoản 2 Điều 9 Thông tư 59/2015 như dưới đây:
Nếu người mẹ tham gia bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản khi sinh con mà người cha lại đủ điều kiện quy định tại điểm a khoản 2 Điều 9 Thông tư 59/2015 thì khi đó người cha được hưởng trợ cấp một lần khi sinh con theo Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội.
Với việc bổ sung quy định này đã giúp làm rõ các quy định về trợ cấp một lần khi sinh con tại Điều 38 Luật bảo hiểm xã hội hiện hành.
Như vậy, trường hợp cả hai vợ chồng cùng tham gia bảo hiểm xã hội mà người vợ không đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản thì người chồng đóng bảo hiểm xã hội đủ 06 tháng trong 12 tháng trước khi sinh con sẽ được hưởng trợ cấp một lần khi sinh con bằng 02 tháng lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.
Ngoài ra, việc xác định thời gian 12 tháng trước khi sinh con đối với người lao động nam, người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ hưởng trợ cấp một lần khi vợ sinh con; thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư 59/2015.
4. Nghỉ phép năm trùng với thời gian nghỉ thai sản
Khoản 7 Điều 1 Thông tư 06/2021 đã bổ sung hướng dẫn trường hợp thời gian hưởng chế độ thai sản trùng với phép năm.
Cụ thể là khi tính thời gian hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32; Điều 33; khoản 2 Điều 34; và Điều 37 Luật Bảo hiểm xã hội đối với trường hợp người lao động đang nghỉ phép hằng năm; nghỉ việc riêng; nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật lao động thì:
– Thời gian trùng với thời gian nghỉ việc riêng, nghỉ phép hằng năm; nghỉ không hưởng lương không được tính hưởng chế độ.
Thời gian nghỉ việc ngoài thời gian nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương thì được tính hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32; Điều 33; khoản 2 Điều 34 và Điều 37 Luật Bảo hiểm xã hội.
5. Quy định về tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính hưởng lương hưu
Theo khoản 19 Điều 1 Thông tư 06/2021 đã bổ sung khoản 3a sau Khoản 3 Điều 20 Thông tư 59/2015 như sau:
Khi tính mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu; trợ cấp một lần mà có thời gian đóng bảo hiểm xã hội trước ngày 01/10/2004 theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của thời gian này được chuyển đổi theo chế độ tiền lương tại thời điểm hưởng chế độ hưu trí; tử tuất.
Riêng đối với trường hợp người lao động có thời gian làm việc trong các doanh nghiệp đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định mà hưởng bảo hiểm xã hội từ ngày 01/01/2016 trở đi thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội trước ngày 01/10/2004 nêu trên được chuyển đổi theo tiền lương quy định tại Nghị định 205/2004/NĐ-CP.
6. Phục hồi sức khỏe sau thai sản, nghỉ dưỡng sức
Khoản 8 Điều 1 Thông tư 06/2021 đã bổ sung quy định: “Khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc theo quy định tại khoản 1 Điều 41 Luật BHXH là khoảng thời gian 30 ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn được hưởng chế độ thai sản mà sức khỏe của người lao động chưa phục hồi”.
Với việc bổ sung nội dung này nhằm hướng quy định tại khoản 1 Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội:
Lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản; trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức; phục hồi sức khoẻ từ 05 ngày đến 10 ngày.
Đồng thời, cũng bổ sung quy định: Lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con theo quy định tại Điều 40 Luật BHXH thì không giải quyết chế độ dưỡng sức; phục hồi sức khỏe sau thời gian hưởng chế độ khi sinh con.
7. Người bị tước quân tịch hoặc danh hiệu CAND thì điều kiện hưởng lương hưu
Tại khoản 13 Thông tư 06/2021 đã bổ sung khoản 5 vào Điều 15 Thông tư 59/2015 như sau:
Người lao động quy định tại điểm đ, e khoản 1 Điều 2 Luật BHXH bị tước quân tịch hoặc tước danh hiệu công an nhân dân thì:
Điều kiện hưởng lương hưu thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 54 và khoản 1 Điều 55 Luật BHXH được sửa đổi tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019 và hướng dẫn tại Thông tư 59/2015 (được sửa đổi tại Thông tư 06/2021).
Qua đó, ta thấy trường bị tước quân tịch hoặc danh hiệu công an nhân dân nếu đáp ứng đủ các điều kiện như với người lao động bình thường thì được hưởng lương hưu.
(Trong khi đó, nếu không bị tước quân tịch, danh hiệu công an nhân dân thì những người này có thể về hưu trước tuổi tới 5 năm theo khoản 2 Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội).
8. Sửa đổi một số quy định khác
– Chẳng hạn, từ ngày 01/01/2021. Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động của NLĐ được thực hiện theo quy định tại Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội được sửa đổi; bổ sung tại điểm b khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động. (khoản 1 Điều 16 Thông tư 59/2015 )
– Tuy nhiên, từ ngày 01/01/2021 trở đi, mốc tuổi để tính số năm nghỉ hưu trước tuổi làm cơ sở tính giảm tỷ lệ hưởng lương hưu thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định 135/2020/NĐ-CP (khoản 1 Điều 17 Thông tư 59/2015).
9. Quy định về trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng được bổ sung thêm
Tại khoản 23 Điều 1 Thông tư 06/2021 bổ sung cuối Khoản 1 Điều 25 Thông tư 59/2015 như sau:
Thời điểm xem xét tuổi đối với thân nhân của NLĐ theo quy định tại khoản 2 Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội là kết thúc ngày cuối cùng của tháng NLĐ chết.
Trường hợp khi giải quyết chế độ tử tuất nếu hồ sơ của thân nhân NLĐ không xác định được ngày; tháng sinh thì lấy ngày 01/01 của năm sinh để tính tuổi làm cơ sở giải quyết chế độ tử tuất.
Việc xác định mức thu nhập của thân nhân NLĐ để làm căn cứ giải quyết trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định tại khoản 3 Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội được xác định tại tháng NLĐ chết.
Thân nhân đã được giải quyết hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo đúng quy định. Mà sau đó có thu nhập cao hơn mức lương cơ sở; thì vẫn hưởng trợ cấp tuất hằng tháng.
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Vitam. Hy vọng bài viết đã giúp bạn hiểu hơn về vấn đề này. Mọi thắc mắc hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn. Hẹn gặp lại các bạn ở bài viết tiếp theo!