Nhân viên có được quyền giữ HĐLĐ đã ký với công ty hay không?

Hợp đồng lao động là gì? Sau khi ký hợp đồng lao động, người lao động có quyền giữ lại không? Bài viết dưới đây sẽ giải đáp về vấn đề này. Hãy theo dõi cùng Luật Vitam ngay nhé! 

1. Khái niệm hợp đồng lao động?

Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động. Về việc làm có trả lương; điều kiện làm việc; quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.

Điều 13. Hợp đồng lao động

1. Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.

Trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động.”

Giao kết hợp đồng trước khi thành lập doanh nghiệp có được không?

Việc giao kết hợp đồng lao động phải dựa trên nguyên tắc tự nguyện; bình đẳng; thiện chí; hợp tác và trung thực. Được tự do giao kết hợp đồng lao động nhưng không được trái pháp luật; thỏa ước lao động tập thể và đạo đức xã hội.

2. NLĐ có được quyền giữ HĐLĐ đã ký với công ty?

Hiện nay, hợp đồng lao đông được quy định có 03 hình thức. Cụ thể bao gồm:

“Điều 14. Hình thức hợp đồng lao động

1. Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

Hợp đồng lao động được giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản.

2. Hai bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói đối với hợp đồng có thời hạn dưới 01 tháng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18, điểm a khoản 1 Điều 145 và khoản 1 Điều 162 của Bộ luật này.”

Qua đó có thể thấy, trong trường hợp hợp đồng lao động được giao kết giữa người lao động và người sử dụng lao động phải được được làm thành hai bản văn bản. Mỗi bên giữ một bản hợp đồng lao động. Vì vậy, sau khi ký hợp đồng lao động với công ty; người lao động có quyền được giữ một bản hợp đồng lao động theo quy định pháp luật.

Người lao động có quyền công ty chuyển cho bạn 01 bản hợp đồng mà 2 bên đã ký để làm căn cứ bảo vệ quyền; và lợi ích hợp pháp nếu có phát sinh các tranh chấp sau này.

3. NLĐ có được quyền đơn phương chấm dứt khi không được giữ HĐLĐ?

Bộ luật lao động năm 2019 đã quy định rõ về các trường hợp người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ. Cụ thể như sau:

a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;

b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;

c) Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;

d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này;

đ) Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này; trừ trường hợp có thỏa thuận khác;

e) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;

g) Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.

Vậy, việc Người lao động không được giữ hợp đồng đã ký không phải là một trong số các căn cứ để  được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với  người sử dụng lao động. Nếu cố ý lấy đó là lý do là trái quy định pháp luật. Người sử dụng lao động cần lưu ý vấn đề này.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Vitam. Hy vọng đã phần nào giúp người đọc hiểu rõ hơn về các vấn đề thắc mắc. Nếu có bất cứ thắc mắc nào hãy liên hệ với chúng tôi. Bạn sẽ được tư vấn nhanh nhất có thể. Hẹn gặp lại các bạn ở bài viết tiếp theo!

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *