Nguyên tắc bảo vệ người lao động xuất phát từ quan điểm coi mục tiêu và động lực chính của sự phát triển là “vì con người, phát huy nhân tố con người, trước hết là người lao động”. Việc bảo vệ người lao động đã trở thành một nhiệm vụ và là một nguyên tắc tất yếu khi xây dựng; cũng như thực thi pháp luật lao động. Bài viết dưới đây Luật Vitam sẽ làm rõ vấn đề về nguyên tắc bảo vệ người lao động.
Mục lục
1. Người lao động là gì?
Theo Khoản 1 Điều 3 Bộ luật lao động năm 2019. “Người lao động” được hiểu như sau:
Người lao động là người làm việc cho người sử dụng lao động theo thỏa thuận, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động.
Độ tuổi lao động tối thiểu của người lao động là đủ 15 tuổi; trừ trường hợp quy định tại Mục 1 Chương XI của Bộ luật này.
Theo quy định mới này thì yếu tố “hợp đồng lao động” không còn trong định nghĩa Người lao động nữa.
Như vậy, chỉ cần một người có 03 yếu tố sau đây sẽ được bảo đảm các quyền và lợi ích của mình theo các quy định của Bộ luật lao động 2019 mà không phụ thuộc vào tên gọi của loại hợp đồng được ký kết:
– Thuộc độ tuổi lao động quy định tại Khoản 1 Điều 3 Bộ luật lao động 2019.
– Làm việc cho người sử dụng lao động theo thỏa thuận
– Được trả lương và chịu sự quản lý; điều hành; giám sát của người sử dụng lao động.
2. Quyền và nghĩa vụ của người lao động
a. Người lao động có các quyền sau đây:
– Làm việc; tự do lựa chọn việc làm, nơi làm việc, nghề nghiệp, học nghề; nâng cao trình độ nghề nghiệp; không bị phân biệt đối xử, cưỡng bức lao động, quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
– Hưởng lương phù hợp với trình độ, kỹ năng nghề trên cơ sở thỏa thuận với người sử dụng lao động; được bảo hộ lao động, làm việc trong điều kiện bảo đảm về an toàn, vệ sinh lao động; nghỉ theo chế độ, nghỉ hằng năm có hưởng lương và được hưởng phúc lợi tập thể;
– Thành lập, gia nhập, hoạt động trong tổ chức đại diện người lao động, tổ chức nghề nghiệp và tổ chức khác theo quy định của pháp luật; yêu cầu và tham gia đối thoại, thực hiện quy chế dân chủ, thương lượng tập thể với người sử dụng lao động và được tham vấn tại nơi làm việc để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của mình; tham gia quản lý theo nội quy của người sử dụng lao động;
– Từ chối làm việc nếu có nguy cơ rõ ràng đe dọa trực tiếp đến tính mạng; sức khỏe trong quá trình thực hiện công việc;
– Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;
– Đình công;
– Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
b. Người lao động có các nghĩa vụ sau đây:
– Thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể và thỏa thuận hợp pháp khác;
– Chấp hành kỷ luật lao động, nội quy lao động; tuân theo sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động;
– Thực hiện quy định của pháp luật về lao động, việc làm; giáo dục nghề nghiệp; bảo hiểm xã hội; bảo hiểm y tế; bảo hiểm thất nghiệp và an toàn, vệ sinh lao động.
3. Nguyên tắc bảo vệ người lao động
Nguyên tắc bảo vệ người lao động rất rộng, đòi hỏi pháp luật thể hiện quan điểm bảo vệ người lao động với tư cách bảo vệ mọi người, chủ thể quan hệ lao động.
Nguyên tắc bảo vệ người lao động không chỉ bao hàm mục đích bảo vệ sức lao động; bảo vệ quyền lợi chính đáng cho người lao động mà phải bảo vệ họ trên mọi phương diện: Làm việc, nghề nghiệp, thu nhập, tính mạng, nhân phẩm, danh dự, nâng cao trình độ, liên kết và phát triển trong môi trường lao động và sinh hoạt lành mạnh.
a. Đảm bảo quyền tự do lựa chọn việc làm, nghề nghiệp
Khoản 1 Điều 5 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định về quyền của người lao động:
“a) Làm việc; tự do lựa chọn việc làm, nơi làm việc, nghề nghiệp, học nghề, nâng cao trình độ nghề nghiệp; không bị phân biệt đối xử, cưỡng bức lao động, quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
b) Hưởng lương phù hợp với trình độ, kỹ năng nghề trên cơ sở thỏa thuận với người sử dụng lao động; được bảo hộ lao động, làm việc trong điều kiện bảo đảm về an toàn, vệ sinh lao động; nghỉ theo chế độ, nghỉ hằng năm có hưởng lương và được hưởng phúc lợi tập thể;
c) Thành lập, gia nhập, hoạt động trong tổ chức đại diện người lao động, tổ chức nghề nghiệp và tổ chức khác theo quy định của pháp luật; yêu cầu và tham gia đối thoại, thực hiện quy chế dân chủ, thương lượng tập thể với người sử dụng lao động và được tham vấn tại nơi làm việc để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của mình; tham gia quản lý theo nội quy của người sử dụng lao động;
d) Từ chối làm việc nếu có nguy cơ rõ ràng đe dọa trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe trong quá trình thực hiện công việc;
đ) Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;
e) Đình công;
g) Các quyền khác theo quy định của pháp luật”.
Các quy định của pháp luật đảm bảo quyền tự do lựa chọn việc làm, tự do lựa chọn nơi làm việc. Đặc biệt, đối với lao động nữ sẽ không có sự phân biệt, đối xử nào so với lao động nam.
Để người lao động được hưởng và thực hiện được các quyền nói trên của mình, pháp luật lao động ghi nhận quyền có việc làm, tự do lựa chọn nơi làm việc của người lao động; đồng thời cũng quy định trách nhiệm của Nhà nước, của các doanh nghiệp và xã hội trong việc tạo điều kiện để người lao động có việc làm và được làm việc.
b. Trả lương (thù lao, tiền công) theo thỏa thuận
Tùy vào tính chất, đặc điểm khác nhau của từng loại lao động, Nhà nước quy định chế độ tiền lương hợp lý và thực hiện theo các nguyên tắc sau đây: (i) Lao động có trình độ chuyên môn cao, thành tạo, chất lượng cao, làm việc nhiều thì được trả công cao và ngược lại; (ii) Những lao động có trình độ ngang nhau phải được trả ngang nhau.
Bộ luật Lao động năm 2019 quy định tiền lương của người lao động do người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận, nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định.
Đồng thời, để đảm bảo quyền lợi của người lao động trong việc được trả lương và hưởng lương trên cơ sở thỏa thuận, pháp luật lao động cũng quy định những biện pháp bảo vệ người lao động và bảo hộ tiền lương của người lao động.
c. Thực hiện bảo hộ lao động đối với người lao động
Xuất phát từ quan điểm và nhận thức: con người là vốn quý, là lực lượng lao động chủ yếu của xã hội, do đó, bảo vệ sức khỏe và bảo vệ an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động là nhiệm vụ và trách nhiệm của Nhà nước và doanh nghiệp.
Những đảm bảo về mặt pháp lý để người lao động thực sự được hưởng quyền bảo hộ lao động thể hiện ở các điểm sau:
– Được đảm bảo làm việc trong điều kiện an toàn và vệ sinh lao động;
– Được hưởng chế độ trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân;
– Được hưởng các chế độ bồi dưỡng sức khỏe khi làm những công việc nặng nhọc, có yếu tố độc hại, nguy hiểm;
– Được sắp xếp việc làm phù hợp với sức khỏe, được áp dụng thời gian làm việc rút ngắn đối với công việc độc hại, nặng nhọc;
– Được đảm bảo các điều kiện về vật chất khi khám và điều trị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
d. Đảm bảo quyền được nghỉ ngơi của người lao động
Quyền được nghỉ ngơi là một quyền cơ bản được ghi nhận trong Hiến pháp và các văn bản pháp luật lao động.
Căn cứ vào tính chất của mỗi ngành, nghề, đặc điểm lao động trong từng khu vực khác nhau. Nhà nước ngoài việc quy định thời gian làm việc hợp lý; còn quy định thời gian nghỉ ngơi đối với người lao động nhằm tạo điều kiện cho họ khả năng phục hồi sức khỏe, tái sản xuất sức lao động và tăng năng suất lao động.
đ. Tôn trọng quyền đại diện của tập thể lao động
Người lao động làm việc trong các doanh nghiệp, kể cả doanh nghiệp tư nhân cũng như doanh nghiệp Nhà nước đều có quyền tham gia quản lý doanh nghiệp theo nội quy, điều lệ của doanh nghiệp và quy định của pháp luật; kiểm tra; giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về sử dụng lao động.
Người lao động thực hiện các quyền này của mình thông qua đại diện của họ – tổ chức Công đoàn.
e. Thực hiện bảo hiểm xã hội đối với người lao động
Bảo hiểm xã hội là một hoạt động không thể thiếu được trong đời sống xã hội và càng không thể thiếu đối với người lao động, đó là một đảm bảo rất quan trọng và có ý nghĩa thiết thực. Qua đó, góp phần ổn định cuộc sống cho người lao động trong những trường hợp rủi ro.
Quyền được hưởng bảo hiểm xã hội là một trong các quyền cơ bản của người lao động được pháp luật ghi nhận và bảo vệ. Nhà nước và các đơn vị sử dụng lao động có trách nhiệm thực hiện các chế độ bảo hiểm đối với người lao động.
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Vitam. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn. Hẹn gặp lại các bạn ở bài tư vấn tiếp theo!