Mục lục
Người lao động không được hưởng chế độ ốm đau khi nào?
Hưởng chế độ ốm đau là một trong những quyền lợi của người lao động. Tuy nhiên vẫn có những trường hợp người lao động không được hưởng chế độ này? Vậy đó là khi nào? Cùng Luật Vitam tìm hiểu ngay nhé!
1. Khi nào không được hưởng chế độ ốm đau?
Căn cứ khoản 2 Điều 3 Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH, không giải quyết chế độ ốm đau đối với các trường hợp sau:
(i) Bị ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe. Hay do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy.
(ii) Người lao động nghỉ việc điều trị lần đầu do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
(iii) Không phải là tai nạn lao động trong thời gian nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương; nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.
Nếu người lao động thuộc một trong những trường hợp trên thì không được hưởng chế độ ốm đau.
2. Điều kiện hưởng chế độ ốm đau
Đối tượng được hưởng chế độ ốm đau
Theo Điều 24 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 và khoản 1 Điều 3 Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH:
Nhóm 1: Người lao động là công dân Việt Nam tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, gồm:
(i) Người làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn, xác định thời hạn, theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định. Có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng. Kể cả HĐLĐ được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động.
(ii) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng.
(iii) Cán bộ, công chức, viên chức.
(iv) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu.
(v) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương.
Nhóm 2: Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại Nghị định số 115/2015/NĐ-CP.
Lưu ý: Chỉ người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với doanh nghiệp trúng thầu, nhận thầu hoặc tổ chức, cá nhân đầu tư ra nước ngoài có đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài mới được hưởng chế độ này. Người lao động theo các loại hợp đồng khác không được hưởng.
2. Trường hợp được hưởng chế độ ốm đau
Theo Khoản 1 Điều 3 Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH
(i) ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động hoặc điều trị thương tật, bệnh tật tái phát do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc. Và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
(ii) nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
(iii) Lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con mà thuộc một trong hai trường hợp trên.
Trên đây là những tư vấn của luật sư. Hẹn gặp lại các bạn ở những bài viết tiếp theo!