Người lao động được gì khi nghỉ việc do bị chuyển làm việc khác?

Người lao động được gì khi nghỉ việc do bị chuyển làm việc khác?

Bị chuyển làm việc khác là một trong những lý do nghỉ việc của người lao động. Vậy người lao động được gì khi nghỉ việc do bị chuyển làm việc khác? Luật Vitam sẽ giải đáp vấn đề này như sau:

1. Chỉ phải làm công việc khác hợp đồng 60 ngày/năm

Theo quy định tại Điều 31 BLLĐ 2012, NSDLĐ được tạm chuyển NLĐ sang làm công việc khác so với HĐLĐ khi gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh; áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động; bệnh nghề nghiệp; sự cố điện, nước hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh.

Tuy nhiên, chỉ được tạm chuyển NLĐ không quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong một năm, trừ trường hợp được sự đồng ý của NLĐ.

Lưu ý:

(i) Khi tạm chuyển NLĐ làm công việc khác so với HĐLĐ, NSDLĐ phải báo cho NLĐ biết trước ít nhất 03 ngày làm việc; thông báo rõ thời hạn làm tạm thời; bố trí công việc phù hợp với sức khoẻ, giới tính của NLĐ.

(ii) Nếu tiền lương của công việc mới thấp hơn tiền lương công việc cũ thì được giữ nguyên mức tiền lương cũ trong 30 ngày làm việc. Tiền lương theo công việc mới ít nhất phải bằng 85% mức tiền lương công việc cũ nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng.

2. Được nghỉ việc khi không bố trí đúng công việc

Điểm a khoản 1 Điều 37 BLLĐ 2012 nêu rõ, NLĐ làm việc theo HĐLĐ xác định thời hạn, HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ trước thời hạn trong trường hợp không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong HĐLĐ.

Để đảm bảo nghỉ việc đúng luật, NLĐ phải thông báo cho NSDLĐ biết trước ít nhất 03 ngày làm việc.

Lúc này, NLĐ có thể được trợ cấp thôi việc và trợ cấp TN nếu đáp ứng đủ điều kiện. Cụ thể:

2.1. Hưởng trợ cấp thôi việc

Theo Điều 48 BLLĐ 2012, khi NLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ, NSDLĐ có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho NLĐ đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên. Mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

Trong đó:

(i) Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian NLĐ đã làm việc thực tế trừ đi thời gian NLĐ đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được NSDLĐ chi trả trợ cấp thôi việc.

(ii) Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo HĐLĐ của 06 tháng liền kề trước khi NLĐ thôi việc.

2.2. Được hưởng trợ cấp thất nghiệp

NLĐ được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 49 Luật Việc làm năm 2013:

(i) Chấm dứt HĐLĐ hoặc hợp đồng làm việc; trừ NLĐ đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật; hoặc hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng;

(ii) Đã đóng BHTN từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt HĐLĐ xác định thời hạn/không xác định thời hạn. Hoặc đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 – 12 tháng;

(iii) Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm;

(iv) Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ; trừ trường hợp thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; đi học có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên; bị tạm giam; phạt tù…

Có thể thấy, khi nghỉ việc vì lý do chính đáng, người lao động được hỗ trợ rất nhiều. Ngược lại, khi nghỉ việc trái luật, rất có thể người lao động sẽ đối diện với nhiều bất lợi.

Trên đây là giải đáp về việc NLĐ được gì khi nghỉ việc do bị chuyển làm việc khác? Nếu còn vướng mắc, hãy liên hệ ngay với Luật Vitam để được hỗ trợ. Hẹn gặp lại các bạn ở những bài viết tiếp theo!

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *