Người lao động có được tự đóng bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc?

Người lao động có được tự đóng bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc?

Tự đóng bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc có được không? Loại Bảo hiểm xã hội mà người này được tham gia là gì? Luật Vitam sẽ giải đáp lĩnh vực này như sau:

1. Nghỉ việc, phải làm gì để được hưởng “trọn” quyền lợi về bảo hiểm?

Khi nghỉ việc, nếu đủ điều kiện NLĐ có thể được hưởng trợ cấp thất nghiệp hoặc BHXHmột lần. Do đó, để được hưởng quyền lợi về bảo hiểm khi nghỉ việc, NLĐ phải thực hiện những việc sau:

1.1. Lấy sổ Bảo hiểm xã hội và các giấy tờ chứng minh việc nghỉ việc

Theo quy định tại khoản 3 Điều 47 Bộ luật Lao động năm 2012, sau khi người lao động nghỉ việc, người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận, trả lại sổ Bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác đã giữ của người lao động gồm:

a. Quyết định thôi việc;

b. Quyết định sa thải;

c. Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;

d. Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

Đây là một trong số những giấy tờ quan trọng, bắt buộc phải có để làm thủ tục nhận trợ cấp thất nghiệp quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 61/2020/NĐ-CP.

bao-hiem-xa-hoi

1.2. Lấy bảo hiểm thất nghiệp

Trong thời gian thất nghiệp, bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập cho người lao động cùng với hỗ trợ người lao động khi tìm kiếm việc làm mới, học nghề…

Theo Điều 42 Luật Việc làm năm 2013, BHTN gồm các quyền lợi sau đây: Trợ cấp thất nghiệp; hỗ trợ tư vấn và giới thiệu việc làm; hỗ trợ việc làm; hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm.

1.3. Nhận Bảo hiểm xã hội một lần

Thay vì chờ đủ tuổi để nhận lương hưu thì NLĐ có thể đăng ký nhận BHXH một lần. Theo Điều 60 Luật BHXH, NLĐ có thể nhận BHXH một lần nếu có yêu cầu và đáp ứng điều kiện:

a. Đủ tuổi hưởng lương hưu mà chưa đủ 20 năm đóng Bảo hiểm xã hội;

b. Đủ 55 tuổi mà chưa đủ 15 năm đóng Bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện (đối với lao động nữ hoạt động ở xã, phường, thị trấn);

c. Sau một năm nghỉ việc nếu không tiếp tục đóng Bảo hiểm xã hội; chưa đủ 20 năm đóng Bảo hiểm xã hội và có yêu cầu nhận Bảo hiểm xã hội một lần (theo khoản 1 Điều 1 Nghị quyết số 93/2015/QH13 ngày 22/06/2015)…

Khi đó, mức hưởng BHXH một lần của NLĐ đã nghỉ việc được tính theo số năm đã đóng BHXH. Cứ mỗi năm được tính như sau:

a. 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng Bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước 2014;

b. 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi.

2. Khi nghỉ việc người lao động có được tự đóng Bảo hiểm xã hội?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, người lao động thuộc trường hợp tham gia Bảo hiểm xã hội bắt buộc gồm người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, xác định thời hạn, mùa vụ hoặc một công việc có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng…

Đồng thời, theo quy định tại khoản 4 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội thì người tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc trường hợp tham gia Bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Căn cứ các quy định trên, có thể thấy nếu NLĐ đã nghỉ việc thì có thể xảy ra 02 tình huống sau đây:

2.1. Bảo lưu thời gian đóng Bảo hiểm xã hội

Theo Điều 61 Luật này, người lao động khi nghỉ việc mà chưa đủ điều kiện để hưởng lương hưu hoặc chưa hưởng Bảo hiểm xã hội một lần thì được bảo lưu thời gian đóng Bảo hiểm xã hội.

Về việc bảo lưu thời gian đóng BHXH, tại khoản 5 Điều 3 Luật BHXH năm 2014 quy định:

Thời gian đóng BHXH là thời gian được tính từ khi NLĐ bắt đầu đóng BHXH cho đến khi dừng đóng. Trường hợp NLĐ đóng BHXH không liên tục thì thời gian đóng BHXH là tổng thời gian đã đóng BHXH.

Do đó, người lao động có thể lựa chọn cách bảo lưu thời gian đóng Bảo hiểm xã hội. Bởi khi tham gia BHXH bắt buộc người lao động được hưởng nhiều chế độ hơn như: Ốm đau; thai sản; tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; hưu trí; tử tuất.

Sau này, khi tìm được việc làm mới thì NLĐ có thể tiếp tục đóng BHXH bắt buộc và được cộng dồn thời gian đóng BHXH trước đó.

bao-hiem-xa-hoi

2.2. Tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện

Bên cạnh việc bảo lưu thời gian đóng Bảo hiểm xã hội thì người lao động có thể lựa chọn đóng Bảo hiểm xã hội tự nguyện tại cơ quan Bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi cư trú (tạm trú hoặc thường trú) theo quy định tại điểm 1.1 khoản 1 Điều 3 Quyết định 959 để được hưởng lương hưu và chế độ tử tuất.

Cụ thể, các đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội bắt buộc (theo khoản 4 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014).

Tại khoản 1 Điều 87 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, mức đóng Bảo hiểm xã hội tự nguyện bằng 22% mức thu nhập do mình lựa chọn để đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất. Mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng BHXH thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn và cao nhất bằng 20 lần mức lương cơ sở:

(i) Mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn: 700.000 đồng/người/tháng (theo điểm a khoản 1 Điều 1 Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg);

(ii) Mức lương cơ sở tính đến thời điểm hiện nay: 1,49 triệu đồng/tháng (theo Nghị định số 38/2019/NĐ-CP của Chính phủ). Do đó, 20 lần mức lương cơ sở là 29,8 triệu đồng/tháng.

Như vậy, mức đóng BHXH tự nguyện cao nhất là 6,556 triệu đồng/tháng, thấp nhất là 154.000 đồng/tháng.

Trên đây là quy định về việc tự đóng BHXH khi nghỉ việc của NLĐ. Khi đó, NLĐ có thể lựa chọn một trong hai phương án là bảo lưu thời gian đóng BHXH hoặc tham gia BHXH tự nguyện. Nếu còn vướng mắc, hãy liên hệ ngay với Luật Vitam để được hỗ trợ. hẹn gặp lại các bạn ở những bài viết tiếp theo

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *