Đang hưởng lương hưu mà mất thì tiền tử tuất được quy định như thế nào? Đây là câu hỏi mà trong thời gian gần đây, Luật Vitam nhận được rất nhiều từ độc giả. Vì vậy, trong bài viết này chúng tôi sẽ giải đáp cụ thể hơn tới các bạn.
Mục lục
1. Người đang hưởng lương hưu mà mất thì sẽ được tiền tử tuất như thế nào?
Câu hỏi:
Mẹ tôi trước đây là nhân viên cho 1 công ty dệt may và đã về hưu từ năm 2012 theo đúng quy định về tuổi nghỉ hưu, hàng tháng mẹ tôi vẫn được hưởng lương hưu. Nay mẹ tôi mới mất thì tôi nghe nói mẹ tôi sẽ được hưởng trợ cấp tử tuất. Vậy mức trợ cấp gia đình được nhận là như thế nào? Thủ tục được tiến hành ra sao ạ?
Trả lời:
Theo Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 và dựa vào những thông tin bạn cung cấp. Mẹ bạn sẽ được hưởng tiền tửu tuất. Cụ thể quy định tại Điều 66 luật này.
“Điều 66. Trợ cấp mai táng
Những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng:
a) Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên;
b) Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
c) Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.
Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 Điều này chết.
Người quy định tại khoản 1 Điều này bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp mai táng quy định tại khoản 2 Điều này.”
Hiện hành, mức lương cơ sở là 1.490.000 đồng. Gia đình bạn có thể được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng hoặc trợ cấp tuất 1 lần. Điều này tùy theo điều kiện hoàn cảnh của gia đình. Nếu mẹ bạn có con từ đủ 18 tuổi trở lên nhưng suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên. Có chồng từ 60 tuổi trở lên còn sống,… thì sẽ được hưởng mức trợ cấp tuất hàng tháng. Nếu mẹ bạn không có thân nhân thuộc những trường hợp này thì gia đình bạn sẽ được hưởng mức trợ cấp tuất 1 lần. Mức hưởng được quy định như sau:
– Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương cơ sở. Trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng sẽ khác. Mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở.
– Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội. Hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội. Được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội. Cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội. Tính cho những năm đóng bảo hiểm xã hội trước năm 2014. Bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho các năm đóng bảo hiểm xã hội từ năm 2014 trở đi. Mức thấp nhất bằng 03 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Mức trợ cấp tử tuất một lần đối với thân nhân của người đang hưởng lương hưu chết. Nó được tính theo thời gian đã hưởng lương hưu. Nếu chết trong 02 tháng đầu hưởng lương hưu thì tính bằng 48 tháng lương hưu đang hưởng. Nếu chết vào những tháng sau đó, cứ hưởng thêm 01 tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu. Mức thấp nhất bằng 03 tháng lương hưu đang hưởng.
Vì câu hỏi của bạn không đưa ra các dữ kiện cụ thể, bởi vậy đó là tư vấn về các trường hợp từ chúng tôi. Bạn hãy xem xét, đối chiếu hoàn cảnh của mình. Từ đó sẽ đưa ra được câu trả lời chính xác nhất.
2. Chế độ tử tuất của người lao động độc thân như thế nào?
Câu hỏi:
Bác tôi độc thân 54 tuổi có tham gia bhxh bắt buộc. Nay bác tôi mất, gia đình ông bà tôi có 7 anh chị em, ông bà đã mất. Xin hỏi các anh em có được nhận trợ cấp mai táng chế độ tử tuất không? Hồ sơ yêu cầu như thế nào ?
Trả lời:
Theo quy định của pháp luật thì người lao động có tham gia bảo hiểm xã hội mà chưa làm hồ sơ. Hồ sơ ở đây để hưởng bảo hiểm xã hội một lần. Như vậy thì sau khi mất thân nhân của người lao động này sẽ được hưởng chế độ tử tuất. Đó theo quy định của luật bảo hiểm xã hội hiện hành.
Căn cứ theo quy định tại Điều 69 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định. Theo đó đối với trường hợp người lao động chết mà không có thân nhân. Trợ cấp tuất một lần được thực hiện theo quy định của pháp luật về thừa kế.
Chiếu theo quy định của Bộ luật dân sự 2015 về thừa kế theo quy định của pháp luật. Trợ cấp tuất một lần của bác bạn sẽ được chia cho những người thuộc hàng thừa kế. Cụ thể tại Điều 651, người thừa kế theo pháp luật, BLDS 2015.
Như vậy, nếu sau khi bác bạn mất thì những người thuộc hàng thừa kế. Hàng thứ nhất bao gồm: bố, mẹ của em bạn, con sẽ được hưởng phần trợ cấp tuất một lần. Trong trường hợp những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất đều không còn thì sẽ được chia cho những người thuộc hàng thừa kế thứ hai. Đó là: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết. Cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại.
Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất bao gồm:
+ Sổ bảo hiểm xã hội;
+ Bản sao giấy chứng tử hoặc giấy báo tử. Hoặc có thể là bản sao quyết định tuyên bố là đã chết của Tòa án. Yêu cầu đã có hiệu lực pháp luật;
+ Tờ khai của thân nhân và biên bản họp của các thân nhân. Đây là đối với trường hợp đủ điều kiện hưởng hằng tháng nhưng chọn hưởng trợ cấp tuất một lần;
+ Biên bản điều tra tai nạn lao động. Trường hợp bị tai nạn giao thông được xác định là tai nạn lao động thì phải có thêm biên bản tai nạn giao thông. Hoặc biên bản khám nghiệm hiện trường và sơ đồ hiện trường vụ tai nạn giao thông. Điều này quy định tại khoản 2 Điều 104 của Luật này. Bản sao bệnh án điều trị bệnh nghề nghiệp đối với trường hợp chết do bệnh nghề nghiệp;
+ Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động. Trường hợp này đối với thân nhân bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
3. Chế độ Tử tuất cho người đóng Bảo hiểm xã hội đang hưởng lương hưu qua đời?
Câu hỏi:
Ông nội tôi là hưu trí nghỉ hưu từ 1992. Tháng 6 năm 2019 ông tôi qua đời. Hỏi chế độ được hưởng như thế nào ?
Trả lời:
Trường hợp người đóng Bảo hiểm xã hội đang hưởng lương hưu khi qua đời sẽ được hưởng các khoản trợ cấp sau:
– Thứ nhất: Trợ cấp mai táng được quy định tại điểm c, khoản 1, Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2014. Mức hưởng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người đang hưởng lương hưu qua đời.
– Thứ hai: Hưởng trợ cấp tuất hàng tháng. Nếu ông bạn thuộc các trường hợp được hưởng theo quy định tại khoản 2, Điều 67 Luật Bảo hiểm năm 2014. Mức trợ cấp tuất hàng tháng được tính quy định tại Điều 68 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
Như vậy, bạn cần xem xét ông mình thuộc trường hợp nào. Từ đó sẽ xác định chế độ hưởng của ông mình chính xác.
4. Chế độ tử tuất với cán bộ hưu trí được chi trả như thế nào thì đúng luật ?
Câu hỏi: Bố tôi là giáo viên, về hưu đc 8 tháng thì mất do bệnh hiểm nghèo. Bảo hiểm xã hội chi trả cho bố tôi chế độ mai táng 10 tháng x lương cơ bản. Mẹ tôi và bà ngoại được hưởng chế độ người chăm sóc 50% mức lương cơ bản mỗi tháng. Tôi muốn hỏi bảo hiểm chi trả như vậy đã đúng với quy định của pháp luật chưa ?
Thứ nhất về chế độ mai táng phí. Theo Điều 66 và Điều 67 Luật bảo hiểm xã hội năm 2006 quy định về chế độ mai táng phí. Với chế độ tử tuất, đối với người đang hưởng chế độ hưu trí mà chết. Theo đó, chế độ mai táng phí được chi trả là 10 tháng lương cơ bản. Điều này là đúng pháp luật.
Thứ hai, về chế độ tử tuất chiếu theo quy định tại Điều 67 luật này. Theo đó mức lương mà mẹ và bà ngoại bạn được hưởng là hợp lý.
Vậy là Luật Vitam đã cung giải đáp một số câu hỏi về hưởng tiền tử tuất với người đang hưởng lương hưu. Nếu như còn vướng mắc, xin quý vị hãy liên hệ với chúng tôi để được giải đáp. Chúng tôi cũng rất mong nhận được sự góp ý của quý độc giả đối với bài viết của mình. Hẹn gặp lại các bạn ở những bài viết tiếp theo!