Nghỉ việc mấy tháng được hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định

Hiện nay do tình hình dịch bệnh Covid-19 đang diễn ra vô cùng phức tạp. Bởi vậy, rất nhiều doanh nghiệp bị ảnh hưởng và không thể phục hồi kéo theo không ít người lao động bị nghỉ việc. Theo đó, bảo hiểm thất nghiệp chính là vấn đề mà người lao động quan tâm. Trong bài viết này, Luật Vitam sẽ chia sẻ cụ thể hơn về các quy định của luật về bảo hiểm thất nghiệp.

1. Quy định chung về bảo hiểm thất nghiệp

Những ai buộc phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp

Theo quy định, những đối tượng buộc phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm:

– Phía người lao động

+ Hợp đồng lao động hay hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;

+ Hợp đồng lao động hay hợp đồng làm việc có xác định thời hạn;

+ Hợp đồng lao động theo mùa vụ hay theo một công việc nhất định có thời hạn (từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng).

– Phía người sử dụng lao động

– Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị vũ trang nhân dân;

– Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp;

– Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam;

– Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình, hộ kinh doanh, tổ hợp tác, tổ chức khác

– Cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động đã nêu.

– Đối tượng làm nghề giúp việc hoặc đang có lương hưu thì không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

Người lao động khi tham gia bảo hiểm thất nghiệp sẽ được hưởng quyền lợi gì?

Người tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp có thể có các quyền lợi bên cạnh quyền lợi khi nghỉ việc có thể được bảo hiểm thất nghiệp đem lại. Cụ thể:

– Trợ cấp Thất nghiệp.

– Được tư vấn hay giới thiệu việc làm

– Hỗ trợ Học nghề.

– Được đào tạo, bồi dưỡng hay nâng cao trình độ kỹ năng nghề nhằm duy trì việc làm cho người lao động.

Phải đóng bảo hiểm thất nghiệp bao nhiêu?

Theo quy định hiện nay, mức đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động xác định:

– Bằng 1% tiền lương tháng với người lao động.

– Bằng 1% quỹ tiền lương tháng của những người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp đối với người sử dụng lao động.

Điều kiện được hưởng bảo hiểm thất khi nghỉ việc

Để đảm bảo được hưởng bảo hiểm khi thất nghiệp, người lao động cần đáp ứng các điều kiện sau:

– Bị chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. Tuy nhiên trừ các trường hợp:

+ Phía người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

+ Phía người lao động chấm dứt hợp đồng và được nhận lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng.

– Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc với loại hợp đồng có xác định thời hạn/ không xác định thời hạn.

– Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hay theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.

– Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hay hợp đồng làm việc.

– Trương hợp người lao động 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ mà chưa tìm được việc. Trừ:

+ Tham gia nghĩa vụ quân sự,  công an.

+ Phải tham gia học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên.

+ Bị đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.

+ Tạm giam; chấp hành hình phạt tù.

+ Định cư, đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng.

+ Chết.

Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Theo quy định của luật, mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp được xác định bằng 60% mức bình quân tiền lương của các tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp (06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp).

Lưu ý:

– Đối với người lao động thực hiện chế độ tiền lương được Nhà nước quy định thì tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở .

– Đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc thì không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động.

2. Nghỉ việc mấy tháng được hưởng bảo hiểm thất nghiệp?

Căn cứ theo Điều 46 Luật Việc làm 2013 thì ngay khi chấm dứt hợp đồng lao động thì người lao động có thể nộp hồ sơ để hưởng trợ cấp thất nghiệp. Như vậy, người lao động có không cần quan tâm đến yếu tố thời gian nghỉ việc bao lâu mới được hưởng trợ cấp này. Quy định này nhằm đảm bảo ổn định, duy trì cuộc sống người la động.

Kết luận

Như vậy, Luật Vitam đã cung cấp tới các bạn về các điều kiện liên quan đến bảo hiểm thất nghiệp. Đây là các quy định ảnh hưởng trực tiếp tới quyền lợi người lao động, nhất là trong thời kì dịch bệnh này. Hi vọng những chia sẻ này sẽ là kiến thức hữu ích với người lao động, giúp người lao động tự bảo vệ quyền và lợi ích của bản thân mình.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *