Nghỉ việc luôn sau thời gian thai sản có phải báo trước không?

Sau thời gian thai sản muốn xin nghỉ luôn có cần báo trước không? Sau khi báo trước mà nghỉ việc có được giải quyết và nhận lại tiền của những ngày phép năm chưa nghỉ? Luật Vitam sẽ giải đáp ngay sau đây!

1. Cơ sở pháp lý

– Điểm a Khoản 1 Điều 35 Bộ luật lao động năm 2019

– Khoản 2 và Khoản 3 Điều 113 Bộ luật lao động năm 2019

– Điều 48 Bộ luật lao động năm 2019

2. Nghỉ việc luôn sau thời gian thai sản có phải báo trước không?

Căn cứ theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 35 Bộ luật lao động năm 2019 quy định :

Điều 35. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:

a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

Như vậy, theo quy định trong hợp đồng lao động vô thời hạn, sắp hết thời gian nghỉ thai sản muốn xin nghỉ luôn sẽ phải báo trước ít nhất 45 ngày cho công ty.

thoi-gian-thai-san

3. Về việc thanh toán tiền phép năm chưa nghỉ

Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 113 Bộ luật lao động năm 2019 quy định :

Điều 113. Nghỉ hằng năm

2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.

3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.

Căn cứ theo quy định tại Điều 48 Bộ luật lao động năm 2019 :

Điều 48. Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động

1. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:

a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;

b) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;

c) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;

d) Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.

2. Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản.

3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:

a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động.

b) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.

Kết luận

Theo quy định trên thì trường hợp nghỉ việc mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được thanh toán bằng tiền những ngày chưa nghỉ.

Trong thời hạn 14 ngày làm việc và nếu trường hợp đặc biệt công ty sẽ phải có trách nhiệm thanh toán tiền nghỉ phép năm.

Trên đây là những tư vấn của luật sư cho vấn đề đưa ra. Nếu còn thắc mắc nào liên quan đến nội dung này hãy liên hệ ngay với chúng tôi. Luật Vitam rất mong nhận được phản hồi từ bạn đọc. Hẹn gặp lại các bạn ở những bài viết tiếp theo. Cùng theo dõi để cập nhật những thông tin pháp lý mới nhất nhé!

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *