Nghỉ thai sản và nghỉ không lương là vấn đề được rất nhiều NLĐ quan tâm. Đặc biệt là vấn đề nghỉ chế độ thai sản có được tính phép năm hay không? Bài viết này Luật Vitam sẽ đưa ra những thông tin cần thiết về chế độ thai sản trong BHXH cho người lao động để các bạn có thể hiểu rõ hơn về quy định cũng như điều kiện được hưởng các chế độ thai sản.
Mục lục
1. Số ngày nghỉ phép năm
Điều 113. Nghỉ hằng năm
1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
Như vậy, theo quy định trên thì trường hợp người lao động có đủ 12 tháng làm việc cho 1 công ty thì được nghỉ hằng năm từ 12 đến 16 ngày làm việc và hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động. Tùy thuộc vào tính chất công việc của người lao động mà thời gian nghỉ hàng năm khác nhau, mức độ công việc càng nặng nhọc, nguy hiểm thì pháp luật sẽ tăng thêm thời gian nghỉ hàng năm để đảm bảo sức khỏe người lao động.
2. Nghỉ thai sản và nghỉ không lương có được cộng để tính ngày nghỉ phép năm?
Căn cứ theo quy định tại Điều 65 Nghị định 145/2020/NĐ-CP như sau:
Điều 65. Thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động
1. Thời gian học nghề, tập nghề theo quy định tại Điều 61 của Bộ luật Lao động nếu sau khi hết thời gian học nghề, tập nghề mà người lao động làm việc cho người sử dụng lao động.
2. Thời gian thử việc nếu người lao động tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động sau khi hết thời gian thử việc.
3. Thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương theo khoản 1 Điều 115 của Bộ luật Lao động.
4. Thời gian nghỉ việc không hưởng lương nếu được người sử dụng lao động đồng ý nhưng cộng dồn không quá 01 tháng trong một năm.
5. Thời gian nghỉ do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng cộng dồn không quá 6 tháng.
6. Thời gian nghỉ do ốm đau nhưng cộng dồn không quá 02 tháng trong một năm.
7. Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
8. Thời gian thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà được tính là thời gian làm việc theo quy định của pháp luật.
9. Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động.
10. Thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc nhưng sau đó được kết luận là không vi phạm hoặc không bị xử lý kỷ luật lao động.
Như vậy, theo quy định trên thì thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và thời gian nghỉ việc không hưởng lương nếu được người sử dụng lao động đồng ý nhưng cộng dồn không quá 01 tháng trong một năm vẫn được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động.
3. Thanh toán bằng tiền những ngày phép năm chưa nghỉ
Căn cứ Điều 113 Bộ luật lao động năm 2019 quy định như sau:
2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.
Theo đó, trong trường hợp NLĐ chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì sẽ được công ty thanh toán bằng tiền những ngày chưa nghỉ theo quy định pháp luật. Đây là quy định hợp lý để bảo vệ quyền lợi người lao động, bù đắp thêm các khoảng thời gian tham gia lao động của họ trong khoảng thời gian vốn dĩ người lao động được phép nghỉ ngơi, qua đó thúc đẩy tinh thần làm viêc cho người lao động.
Trên đây là nội dung về việc nghỉ thai sản và nghỉ không lương có được cộng để tính ngày nghỉ phép năm hay không? Nếu còn vướng mắc, hãy liên hệ ngay với Luật Vitam để được hỗ trợ.