Ngày công tính lương được quy định như thế nào theo pháp luật lao động?

Ngày công tính lương là vấn đề được người lao động đặc biệt quan tâm. Vì vậy, tính ngày công tính lương như thế nào cho thật chính xác? Bài viết dưới đây Luật Vitam sẽ hướng dẫn cách tính ngày công tính lương theo quy định của luật lao động.

Căn cứ pháp lý

– Bộ luật lao động năm 2019

– Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH

– Nghị định số 145/2020/NĐ-CP

1. Khái niệm tiền lương

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 90 Bộ luật lao động năm 2019 thì tiền lương được định nghĩa là:

“Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.”

2. Quy định về ngày công tính lương 

Thứ nhất, ngày công làm việc chuẩn trong tháng là 26 ngày, thời gian làm việc 8h/ ngày. Tuy nhiên, tiền lương nhận hàng tháng sẽ khác nhau do một số tháng có số ngày khác nhau.

– Tháng có 27 ngày thì ngày thứ 27 là ngày vượt khung (nhiều hơn công chuẩn 1 ngày). Nếu lao động nghỉ phép 1 ngày (nghỉ phép không tính lương) thì họ nhận đủ lương theo công chuẩn. Nếu thực tế số ngày lao động bình thường trong tháng là 27 ngày. Trường hợp này, lương ngày thứ 27 =tiền lương trong hợp đồng lao động/ tối đa không quá 26 ngày.

– Tháng có 24 (25) ngày làm việc bình thường. Đơn giá 1 ngày công= Lương trên hợp đồng lao động/ không quá 26 ngày x 24 (25) ngày. Như vậy có những tháng có số ngày công nhỏ hơn ngày công chuẩn (26 ngày) thì Người lao động sẽ nhận được mức lương thấp hơn lương thỏa thuận trong hợp đồng (do không đủ ngày công chuẩn) .

Thứ hai khi công ty không quy định ngày công chuẩn. Trường hợp này, công ty không được chia cho ngày công chuẩn là 27 ngày.

3. Công ty có thể tính lương trong những ngày nghỉ không?

Việc tính lương của những ngày nghỉ được quy định tại Điều 105 Bộ luật lao động 2019 như sau:

“Thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.

Người sử dụng lao động có quyền quy định thời giờ làm việc theo ngày hoặc tuần nhưng phải thông báo cho người lao động biết; trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.

Người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm giới hạn thời gian làm việc tiếp xúc với yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại đúng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và pháp luật có liên quan.”

Điều 111 Bộ luật lao động 2019 còn quy định:

“Mỗi tuần, người lao động được nghỉ ít nhất 24 giờ liên tục. Trong trường hợp đặc biệt do chu kỳ lao động không thể nghỉ hằng tuần thì người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm cho người lao động được nghỉ tính bình quân 01 tháng ít nhất 04 ngày.

Người sử dụng lao động có quyền quyết định sắp xếp ngày nghỉ hằng tuần vào ngày Chủ nhật hoặc ngày xác định khác trong tuần nhưng phải ghi vào nội quy lao động.

Nếu ngày nghỉ hằng tuần trùng với ngày nghỉ lễ, tết quy định tại khoản 1 Điều 112 của Bộ luật này thì người lao động được nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần vào ngày làm việc kế tiếp.”

Như vậy, người sử dụng lao động có sắp xếp thời gian nghỉ cho người lao động, nếu người lao động phải làm vào chủ nhật thì sẽ phải trả cho người lao động mức lương bằng 200% ngày thường.

4. Tính lương trong thời gian nghỉ lễ, tết 

Việc nghỉ tết có được tính lương hay không? Trường hợp này, theo Điều 112 Bộ luật lao động 2019 thì:

1.Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:

a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);

b) Tết Âm lịch: 05 ngày;

c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);

d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);

đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);

e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).

2. Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.

3. Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ quy định tại điểm b và điểm đ khoản 1 Điều này.”

Như vậy, theo quy định hiện hành, thời gian nghỉ tết dương lịch, âm lịch và các ngày lễ của quốc gia người lao động vẫn sẽ được hưởng 100% lương theo pháp luật. Tết dương lịch sẽ được nghỉ 1 ngày, Tết âm lịch được nghỉ 5 ngày,…

Trên đây là bài viết hướng dẫn trả tính ngày công cho người lao động theo quy định của Luật lao động. Hi vọng với bài viết trên, Luật Vitam sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về vấn đề này. Hẹn gặp lại các bạn ở những bài viết tiếp theo!

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *