Lương là một mắt xích liên kết vô cùng quan trọng giữa NSDLĐ và người lao động. Khi giao kết hợp đồng lao động, lương luôn là vấn đề mà người lao động quan tâm hàng đầu. Mức lương thỏa thuận phải được căn cứ theo mức lương tối thiểu vùng của thời điểm đó. Năm 2021, mức lương tối thiểu vùng được quy định như thế nào? Trong bài viết, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu các kiến thức mới nhất liên quan đến vấn đề này.
Căn cứ pháp lý:
– Nghị định 90/2019/NĐ-CP
Mục lục
1. Mức lương tối thiểu vùng là gì?
Mức lương tối thiểu vùng là mức thấp nhất làm cơ sở để doanh nghiệp cũng như người lao động thỏa thuận và trả lương với nhau. Căn cứ vào điều kiện làm việc tại từng khu vực khác nhau mà xây dừng mức lương tối thiểu vùng chênh lệch khác nhau.
Ngoài ra, mức lương tối thiểu vùng là mức lương trả cho NLĐ làm việc trong điều kiện lao động bình thường: đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng cũng như người lao động hoàn thành định mức lao động hay công việc đã thỏa thuận.
2. Điều kiện áp dụng mức lương tối thiểu vùng
Theo nghị định 90/2019/NĐ-CP, những đối tượng sau sẽ áp dụng theo mức lương tối thiểu vùng năm 2020:
- Người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động.
- Doanh nghiệp thành lập, tổ chức quản lý cũng như hoạt động đúng theo Luật Doanh nghiệp.
- Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác của Việt Nam có thuê mướn lao động theo hợp đồng lao động.
- Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế cũng như cá nhân người nước ngoài tại Việt Nam có thuê mướn NLĐ theo HĐLĐ. Cần chú ý rằng, không bao gồm trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Nghị định 90/2019/NĐ-CP.
3. Mức lương tối thiểu vùng năm 2021
Theo quy định mới nhất Nghị định 90/2019/NĐ-CP tại thì mức lương tối thiểu vùng được áp dụng hiện nay như sau:
Vùng | Mức lương cũ/tháng | Mức lương mới/tháng | Mức tăng chênh lệch/tháng |
Vùng I | 4.180.000đ | 4.420.000đ | 240.000đ |
Vùng II | 3.710.000đ | 3.920.000đ | 210.000đ |
Vùng III | 3.250.000đ | 3.430.000đ | 180.000đ |
Vùng IV | 2.920.000đ | 3.070.000đ | 150.000đ |
Mức lương tối thiểu vùng đã tăng so với quy định cũ. Hiện nay nền kinh tế phát triển, điều kiện sống tăng cao và giá cả thị trường đã thay đổi so với quy định cũ. Vì vậy, việc tăng mức lương tối thiểu vùng là hoàn toàn hợp lý.
Có một lưu ý vô cùng quan trọng với các doanh nghiệp khi áp dụng mức lương tối thiểu vùng mới đó là: doanh nghiệp phải duy trì chế độ lương thưởng trong trường hợp người lao động làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm, làm việc trong điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại.
Khi áp dụng mức lương tối thiểu vùng, cần tuân thủ nguyên tắc tại Nghị định 90/2019/NĐ-CP:
Điều 4. Nguyên tắc áp dụng mức lương tối thiểu vùng theo địa bàn
1. Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn nào thì áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định đối với địa bàn đó. Trường hợp doanh nghiệp có đơn vị, chi nhánh hoạt động trên các địa bàn có mức lương tối thiểu vùng khác nhau thì đơn vị, chi nhánh hoạt động ở địa bàn nào, áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định đối với địa bàn đó.
2. Doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghiệp, khu chế xuất nằm trên các địa bàn có mức lương tối thiểu vùng khác nhau thì áp dụng theo địa bàn có mức lương tối thiểu vùng cao nhất.
3. Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn có sự thay đổi tên hoặc chia tách thì tạm thời áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định đối với địa bàn trước khi thay đổi tên hoặc chia tách cho đến khi Chính phủ có quy định mới.
4. Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn được thành lập mới từ một địa bàn hoặc nhiều địa bàn có mức lương tối thiểu vùng khác nhau thì áp dụng mức lương tối thiểu vùng theo địa bàn có mức lương tối thiểu vùng cao nhất. Trường hợp doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn là thành phố trực thuộc tỉnh được thành lập mới từ một địa bàn hoặc nhiều địa bàn thuộc vùng IV thì áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định đối với địa bàn thành phố trực thuộc tỉnh còn lại tại Mục 3 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
4. Địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu vùng 2021 thay đổi như thế nào?
Vậy, một vấn đề nữa cũng hết sức quan trọng cần lưu tâm để áp dụng luật mới đúng theo quy định của nhà nước đó là địa bàn áp dụng luật mới thay đổi ra sao, cụ thể như sau:
- Vùng I: Giữ nguyên
- Vùng II: Tăng 11 địa bàn. Cụ thể là: Huyện Đồng Phú thuộc tỉnh Bình Phước từ vùng III lên vùng II; Thành phố Bến Tre từ vùng IV lên vùng II; Huyện Châu Thành thuộc tỉnh Bến Tre từ vùng III lên vùng II.
- Vùng III: Giảm 3 địa bàn
Bổ sung các địa bàn sau từ Vùng IV lên Vùng III: Huyện Cẩm Khê thuộc tỉnh Phú Thọ; Thị xã Cửa Lò và các huyện Nghi Lộc, Hưng Nguyên thuộc tỉnh Nghệ An; Thanh hóa có địa phận Huyện Đông Sơn, Quảng Xương; Các huyện Ba Tri, Bình Đại, Mỏ Cày Nam thuộc tỉnh Bến Tre
- Vùng IV: Giảm 8 địa bàn. Trong đó: Thị xã Chí Linh (nay thành phố Chí Linh) từ vùng III xuống vùng IV
Trên đây là chia sẻ của Luật Vitam về Mức lương tối thiểu vùng năm 2021. Nếu còn vướng mắc, hãy liên hệ ngay với Luật Vitam để được hỗ trợ.