Mức hưởng chế độ tai nạn lao động năm 2021

Nhiều công việc nguy hiểm có thể dẫn tới tai nạn lao động ảnh hưởng tới sức khỏe cũng như khả năng lao động của người lao động. Chế độ tai nạn lao động là một trong những chính  nhằm chia sẻ gánh nặng, giúp người lao động vượt qua khó khăn khi gặp rủi ro trong quá trình lao động. Vậy mức hưởng chế độ lao động mới nhất hiện nay là gì, hãy cùng Luật Vitam tìm hiểu.

1. Trách nhiệm từ người sử dụng lao động

 Căn cứ theo Điều 38 Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015 nêu rõ, đối với người lao động bị tai nạn lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm:

Điều 38.  Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Người sử dụng lao động có trách nhiệm đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp như sau:

1. Kịp thời sơ cứu, cấp cứu cho người lao động bị tai nạn lao động và phải tạm ứng chi phí sơ cứu, cấp cứu và điều trị cho người lao động bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp;

2. Thanh toán chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định cho người bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp như sau:

a) Thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế;

b) Trả phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với những trường hợp kết luận suy giảm khả năng lao động dưới 5% do người sử dụng lao động giới thiệu người lao động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa;

c) Thanh toán toàn bộ chi phí y tế đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế;

3. Trả đủ tiền lương cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trong thời gian điều trị, phục hồi chức năng lao động;

4. Bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động mà không hoàn toàn do lỗi của chính người này gây ra và cho người lao động bị bệnh nghề nghiệp với mức như sau:

a) Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương nếu bị suy giảm từ 5 % đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%;

b) Ít nhất 30 tháng tiền lương cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

5. Trợ cấp cho người lao động bị tai nạn lao động mà do lỗi của chính họ gây ra một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức quy định tại khoản 4 Điều này với mức suy giảm khả năng lao động tương ứng;

6. Giới thiệu để người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được giám định y khoa xác định mức độ suy giảm khả năng lao động, được điều trị, điều dưỡng, phục hồi chức năng lao động theo quy định pháp luật;

7. Thực hiện bồi thường, trợ cấp đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày có kết luận của Hội đồng giám định y khoa về mức suy giảm khả năng lao động hoặc kể từ ngày Đoàn điều tra tai nạn lao động công bố biên bản điều tra tai nạn lao động đối với các vụ tai nạn lao động chết người;

8. Sắp xếp công việc phù hợp với sức khỏe theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sau khi điều trị, phục hồi chức năng nếu còn tiếp tục làm việc;

9. Lập hồ sơ hưởng chế độ về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp từ Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Mục 3 Chương này;

10. Tiền lương để làm cơ sở thực hiện các chế độ bồi thường, trợ cấp, tiền lương trả cho người lao động nghỉ việc do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều này là tiền lương bao gồm mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động.

11. Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định chi tiết các khoản 3, 4 và 5 Điều này.

Như vậy người sử dụng lao động phải thanh toán các khoản nếu trên nếu người lao động gặp tai nạn lao động.

 

2. Trách nhiệm từ quỹ bảo hiểm tai nạn lao động

Nếu người lao động đóng bảo hiểm xã hội theo đúng quy định của pháp luật thì khi người lao động bị tai nan lao động sẽ được hưởng trợ cấp thủ Quỹ Bảo hiểm tai nạn lao động. Căn cứ theo Thông tư 26 năm 2017 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, căn cứ tình trạng, mức độ thương tật và mức suy giảm khả năng lao động mà người lao động được nhận các khoản trợ cấp khác nhau:

2.1. Trợ cấp 1 lần

Áp dụng với người bị suy giảm khả năng lao động từ 5 – 30%

Mức trợ cấp 1 lần

=

Mức trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng lao động

+

Mức trợ cấp tính theo số năm đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động

=

{5 x Lmin + (m-5) x 0,5 x Lmin}

+

{0,5 x L + (t-1) x 0,3 x L}

Trong đó:

– Lmin: Mức lương cơ sở tại thời điểm hưởng.

Mức lương cơ sở hiện nay là 1,49 triệu đồng/tháng.

– m: Mức suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động (lấy số tuyệt đối 5 ≤ m ≤ 30).

– L: Mức lương tháng đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động.

– t: Tổng số năm đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động.

2.2. Trợ cấp hàng tháng

Áp dụng với người bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên

Mức trợ cấp hàng tháng

=

Mức trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng lao động

+

Mức trợ cấp tính theo số năm đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động

=

{0,3 x Lmin + (m-31) x 0,02 x Lmin}

+

{0,005 x L + (t-1) x 0,003 x L}

Trong đó:

– Lmin: Mức lương cơ sở tại thời điểm hưởng

Mức lương cơ sở hiện nay là 1,49 triệu đồng/tháng

– m: Mức suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động

– L: Mức lương tháng đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động

– t: Tổng số năm đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động

2.3. Trợ cấp tiền mua phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình

Người bị tai nạn lao động bị tổn thương các chức năng hoạt động của cơ thể sẽ được cấp tiền mua phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình theo niên hạn.

2.4. Trợ cấp phục vụ

Áp dụng với người bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên mà bị liệt cột sống, mù 2 mắt, cụt, liệt hai chi hoặc bị bệnh tâm thần

Mức trợ cấp phục vụ hàng tháng

=

Mức lương cơ sở

 

2.5. Trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau điều trị

Áp dụng với người trở lại làm việc sau điều trị ổn định thương tật mà sức khỏe chưa phục hồi

Mức trợ cấp mỗi ngày=30%xMức lương cơ sở

Mức lương cơ sở là 1,49 triệu đồng/tháng nên mức trợ cấp mỗi ngày bằng 30% x 1.490.000 đồng = 447.000 đồng

2.6. Trợ cấp 1 lần khi chết

Áp dụng cho thân nhân của người bị tai nạn lao động chết

Mức trợ cấp 1 lần

=

36xMức lương cơ sở

Mức lương cơ sở là 1,49 triệu đồng/tháng nên mức trợ cấp 1 lần khi chết bằng 36 x 1,49 triệu đồng = 53,64 triệu đồng

Như vậy khi người lao động bị tai nạn lao động sẽ được hưởng các khoản bồi thường từ hai tổ chức là người sử dụng lao động và quỹ bảo hiểm tai nạn lao động.

Luật Vitam đã cung cấp các thông tin pháp luật về Mức hưởng chế độ tai nạn lao động năm 2021. Người lao động hãy tìm hiểu để bảo vệ lợi ích của mình khi gặp tai nạn lao động.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *