Một số quy định mới năm 2021 về tiền lương theo luật lao động ?

Một số quy định mới năm 2021 về tiền lương theo luật lao động?

Tiền lương là một trong những nhân tốc có nhiều thay đổi trong Bộ luật lao động 2019. Hãy cùng Luật Vitam khám phá ngay những quy định mới đó nhé!

1. Về mức lương tối thiểu

– Mức lương tối thiểu được xác lập theo vùng, ấn định theo tháng, giờ.
– Không còn khái niệm “Mức lương tối thiểu ngành”.
– Thêm nhiều căn cứ điều chỉnh mức lương tối thiểu.

2. Về việc ủy quyền nhận lương của NLĐ

– Căn cứ pháp luật: Khoản 1 Điều 94 Bộ luật Lao động 2019

– Cụ thể: NLĐ được ủy quyền cho người khác nhận lương trong trường hợp NLĐ không thể nhận lương trực tiếp (hiện Bộ luật lao động 2012 không có quy định này). Tuy nhiên, người được ủy quyền có nhận được tiền lương của NLĐ hay không sẽ phụ thuộc vào 02 yếu tố:

  • Việc ủy quyền phải hợp pháp;
  • Người sử dụng lao động đồng ý, bởi Luật quy định người sử dụng lao động “có thể” trả cho người được ủy quyền chứ không bắt buộc.

3. Về nguyên tắc trả lương cho NLĐ

Bổ sung quy định người sử dụng lao động không được:

– Hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của NLĐ;

– Ép buộc NLĐ chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định. (Theo Khoản 2 Điều 94 Bộ luật Lao động 2019)

NLĐ được nhận bảng kê trả lương mỗi lần nhận lương, trong đó ghi rõ tiền lương, tiền lương làm thêm giờ, tiền lương làm việc vào ban đêm, nội dung và số tiền bị khấu trừ (nếu có). Đây là điểm mới tại Khoản 3 Điều 95 Bộ luật Lao động 2019, chưa có ở Luật Lao động 2012.

“Thực tế hiện nay nhiều người lao động nhận lương nhưng không biết mình đã bị trừ những khoản tiền gì, đóng thuế bao nhiêu, đóng BHXH bao nhiêu… Luật mới đã quy định rõ ràng, giúp người lao động có thêm thông tin về tiền lương của bản thân, đảm bảo quyền và lợi ích của mình.” – Đây là chia sẻ của Luật gia Bùi Tường Vũ, Giám đốc THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.

Theo Khoản 4 Điều 97 Bộ luật Lao động 2019.

NLĐ được đền bù một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi người sử dụng lao động mở tài khoản trả lương cho NLĐ công bố tại thời điểm trả lương nếu bị trả lương chậm từ 15 ngày trở lên.

4. Về quyền của NLĐ khi không được trả lương đúng hạn

– NLĐ có thể nghỉ việc ngay không cần báo trước nếu không được trả lương đúng hạn

– Cụ thể, theo Điểm b Khoản 2 Điều 35 BLLĐ 2019, thì NLĐ có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần báo trước cho

– NSDLĐ nếu không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 97 BLLĐ 2019 (hiện hành Điểm a Khoản 2 Điều 37 Bộ luật lao động 2012 quy định phải báo trước 3 ngày).

tien-luong

5. Về các trường hợp NLĐ được nghỉ việc riêng và hưởng nguyên lương

Theo quy định tại Điều 115 Bộ luật Lao động 2019, NLĐ được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với người sử dụng lao động trong những trường hợp sau đây:

a. Kết hôn: nghỉ 03 ngày;

b. Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày;

c. Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.

Như vậy, so với quy định hiện hành tại Điều 116 Bộ luật Lao động 2012, từ năm 2021, trường hợp cha nuôi, mẹ nuôi; cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng chết thì NLĐ được nghỉ 03 ngày và hưởng nguyên lương.

Đồng thời, quy định rõ hơn trường hợp “con đẻ”, “con nuôi” kết hôn thì được nghỉ 01 ngày (hiện hành, quy định “con” kết hôn thì nghỉ 01 ngày); “con đẻ”, “con nuôi” chết thì được nghỉ 03 ngày (hiện hành quy định “con” chết thì nghỉ 03 ngày).

Luật Vitam mong rằng bài viết trên đã phần nào giải đáp được những thắc mắc về một số quy định mới năm 2021 về tiền lương theo luật lao động. Nếu có thắc mắc về vấn đề này hãy liên hệ ngay với chúng tôi. Luật Vitam rất mong nhận được phản hồi từ bạn đọc.