Một số quy định của pháp luật về hình thức kỷ luật sa thải

Sa thải là hình thức kỉ luật mạnh nhất trong hoạt động lao động. Vậy quy định của pháp luật về hình thức kỷ luật này là gì? Hãy cùng Luật Vitam tìm hiểu cụ thể hơn về vấn đề này nhé!

1. Nguyên tắc xử lý kỷ luật bằng hình thức sa thải

 

Nguyên tắc xử lý kỷ luật bằng hình thức sa thải được quy định tại Điều 122 Bộ luật lao động 2019. Cụ thể:

– Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động;

– Phải có sự tham gia của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở;

– Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc người khác bào chữa. Trường hợp là người dưới 18 tuổi thì phải có sự tham gia của cha, mẹ. Cũng có thể là người đại diện theo pháp luật;

– Việc xử lý kỷ luật lao động phải được lập thành biên bản;

– Không được áp dụng nhiều hình thức xử lý kỷ luật lao động đối với một hành vi vi phạm kỷ luật lao động;

– Khi một người lao động đồng thời có nhiều hành vi vi phạm kỷ luật lao động. Chỉ áp dụng hình thức kỷ luật cao nhất tương ứng với hành vi vi phạm nặng nhất;

– Không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian sau đây:

+ Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động;

+ Đang bị tạm giữ, tạm giam;

+ Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận. Đối với hành vi vi phạm trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy trong phạm vi nơi làm việc. Tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ. Xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động. Có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa. Và gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động;

+ Lao động nữ có thai, đang trong thời gian nghỉ thai sản;

+ Người lao động là cha đẻ, mẹ đẻ hoặc cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp đang nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi.

– Không xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi phạm kỷ luật lao động trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.

Như vậy, để sa thải người lao động theo đúng pháp luật thì doanh nghiệp phải tuân thủ các quy định tại Điều 122 Bộ luật lao động 2019.

2. Những trường hợp áp dụng hình thức sa thải

Điều 125 Bộ Luật lao động 2019 quy định về trường hợp doanh nghiệp được sa thải người lao động:

– Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy trong phạm vi nơi làm việc. Tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động. Có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng. Về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động;

– Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương. Tuy nhiên tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. Hoặc trong thời gian bị xử lý kỷ luật cách chức mà tái phạm.

– Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải đối với người lao động. Tự ý bỏ việc 05 ngày làm việc cộng dồn trong phạm vi 30 ngày. Thời gian kể từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc hoặc 20 ngày làm việc cộng dồn. Trong phạm vi 365 ngày kể từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.

3. Thời hiệu xử lý kỷ luật sa thải

– Thời hiệu xử lí kỉ luật lao động tối đa là 06 tháng kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm. Một số trường hợp đặc biệt là 12 tháng, quy định cụ thể trong luật.

– Khi hết thời gian quy định không được xử lý kỷ luật lao động. Nếu còn thời hiệu để xử lý kỷ luật lao động thì người sử dụng lao động tiến hành xử lý kỷ luật sa thải ngay. Nếu hết thời hiệu thì được kéo dài thời hiệu để xử lý kỷ luật sa thải. Tuy nhiên nhưng không quá 60 ngày kể từ ngày hết thời gian nêu trên.

– Khi hết thời gian quy định không được xử lý kỷ luật với lao động nữ có thai, nghỉ thai sản. Cả người lao động nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi. Nếu thời hiệu xử lý kỷ luật lao động đã hết thì được kéo dài thời hiệu xử lý kỷ luật sa thải lao động. Tuy nhiên tối đa không quá 60 ngày kể từ ngày hết thời gian nêu trên.

Toàn bộ quy định về sa thải cần biết để tránh

4. Trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật sa thải

Điều 30 Nghị định 05/2015/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật sa thải như sau:

Bước 1: Thông báo mở cuộc họp xử lý kỷ luật

Người sử dụng lao động gửi thông báo về việc tham dự cuộc họp xử lý. Thông báo gửi cho những người liên quan theo quy định của Luật.

Bước 2: Tiến hành cuộc họp

– Cuộc họp xử lý kỷ luật lao động được tiến hành khi có mặt đầy đủ các thành phần tham dự được thông báo. Vẫn tiến hành cuộc họp khi đã 3 lần thông báo mà vẫn không đủ thành phần. Trừ trường hợp người lao động đang trong thời gian không được xử lý kỷ luật.

– Cuộc họp xử lý kỷ luật lao động phải được lập thành biên bản và được thông qua các thành viên tham dự trước khi kết thúc cuộc họp. Biên bản phải có đầy đủ chữ ký của các thành phần tham dự cuộc họp theo quy định và người lập biên bản. Trường hợp một trong các thành phần đã tham dự cuộc họp mà không ký vào biên bản thì phải ghi rõ lý do.

Căn cứ áp dụng hình thức kỷ luật sa thải người lao động

Bước 3: Quyết định xử lý kỷ luật

Quyết định xử lý kỷ luật lao động phải được ban hành trong thời hạn của thời hiệu xử lý kỷ luật lao động Hoặc thời hạn kéo dài thời hiệu xử lý kỷ luật lao động. Quyết định xử lý kỷ luật lao động phải được gửi đến các thành phần tham dự phiên họp xử lý kỷ luật lao động.

Vậy là luật Vitam đã cung cấp tới các bạn một số quy định của pháp luật về hình thức kỷ luật sa thải. Đây là hình thức kỉ luật cao nhất. Hình thức này ảnh hưởng rất lớn tới cả người lao động và người sử dụng lao động. Vì vậy, hãy đảm bảo yếu tố công bằng, đúng pháp luật.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *