Mục lục
Mẫu hợp đồng cộng tác viên 2021
Cộng tác viên là một thuật ngữ được sử dụng nhiều trong đời sống hằng ngày, tuy nhiên, cụm từ này lại không được quy định tại các văn bản pháp luật. Hãy cùng Luật Vitam tìm hiểu ngay mẫu hợp đồng cộng tác viên mới nhất 2021 nhé!
1. Cộng tác viên là gì?
– Theo cách hiểu thông thường, cộng tác viên bao gồm những cá nhân, người làm việc tự do hợp tác với một doanh nghiệp, một tổ chức hoặc một cá nhân khác
– Được các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân này giao một công việc hoặc một số công việc nhất định. Người làm việc theo hợp đồng cộng tác không thuộc danh sách người lao động của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân.
– Cộng tác viên thường được tuyển dụng để thực hiện, hỗ trợ các công việc kết thúc trong một thời hạn nhất định, ít kéo dài.
2. Hợp đồng cộng tác viên
– Hiện nay, các văn bản pháp luật chưa có quy định về cộng tác viên cũng như hợp đồng cộng tác viên. Tuy nhiên, vì hợp đồng cộng tác viên được hình thành dựa trên sự thỏa thuận, bình đẳng, tự do ý chí giữa các bên nên về bản chất, hợp đồng cộng tác viên là một giao dịch dân sự và chịu sự điều chỉnh của Bộ luật Dân sự 2015.
– Các bên cũng có thể ký kết với nhau hợp đồng dịch vụ thay cho hợp đồng cộng tác viên. Do hai dạng hợp đồng này đều ghi nhận sự thỏa thuận giữa các bên về việc thực hiện một hoặc một số công việc nhất định, tự do về thời gian, địa điểm làm việc, sau khi hoàn thành công việc, các bên bàn giao kết quả và thanh toán thù lao cho nhau chứ không hình thành quan hệ lao động.
Tải về mẫu hợp đồng cộng tác viên:
3. Hợp đồng cộng tác viên có phải hợp đồng lao động không?
a. Hợp đồng lao động
– Hợp đồng lao động, theo định nghĩa của Bộ luật Lao động 2019 là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.
– Như vậy, đặc trưng của hợp đồng lao động chính là mối quan hệ lao động. Nó được hình thành dựa trên sự thỏa thuận về thời gian làm việc, địa điểm làm việc, công việc cụ thể và một bên (người lao động) phải chịu sự quản lý, điều hành, giám sát của bên còn lại (người sử dụng lao động). Người lao động khi làm việc được trả tiền công, tiền lương. Còn người sử dụng lao động phải xây dựng thang lương, bảng lương cho người lao động.
b. Hợp đồng cộng tác viên
– Hợp đồng cộng tác viên hình thành dựa trên sự thỏa thuận giữa các bên.
– Dựa trên sự tự do ý chí, bình đẳng, tự nguyện giữa các bên
=> Do đó, khi các bên tham gia hợp đồng cộng tác viên, mối quan hệ giữa các bên sẽ là bình đẳng với nhau. Không bên nào chịu sự giám sát, quản lý, điều hành của bên còn lại. Người thực hiện công việc tự do thực hiện công việc theo ý chí của họ. Họ chỉ phải bàn giao công việc đúng hạn theo thỏa thuận trong hợp đồng giữa các bên và hưởng thù lao cho công việc đó.
=> Điểm giống nhau:
– Một trong hai bên sẽ giao một công việc hoặc một số công việc cho bên còn lại.
– Người thực hiện công việc sẽ được nhận một khoản tiền sau khi thực hiện công việc nêu trên
Trên đây là những giải đáp của chúng tôi về câu hỏi nêu ra. Nếu có thắc mắc nào liên quan đến vấn đề này hãy liên lạc ngay với chúng tôi. Luật Vitam rất mong nhận được phản hồi từ bạn đọc.