Lao động hết thời gian nghỉ thai sản sẽ có những quyền lợi và nghĩa vụ như thế nào? Hiện nay, trên thực tế có nhiều trường hợp lao động sau khi hết thời gian nghỉ thai sản quay lại công ty thì không còn vị trí làm việc cũ, không được sắp xếp việc làm mới hoặc bị ép làm việc với mức lương thấp hơn. Vì vậy, để đảm bảo quyền và lợi ích cho người lao động như thế nào? Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu quy định pháp luật về vấn đề này để bảo vệ quyền và lợi ích của mình.
Mục lục
1. Cơ sở pháp lý
- Bộ luật lao động năm 2019
- Nghị định số 145/2020/NĐ-CP
2. Quyền của lao động nữ mang thai
Căn cứ theo quy định tại Điều 138 BLLĐ 2019, nữ lao động đang mang thai có quyền đơn phương chấm dứt; tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động khi có xác nhận của cơ sở khám bệnh; chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi.
Người lao động phải thông báo cho người sử dụng lao động kèm theo xác nhận của cơ sở khám bệnh; chữa bệnh có thẩm quyền.
Thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động do người lao động thỏa thuận với người sử dụng lao động. Thời gian tạm hoãn tối thiểu bằng thời gian do cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền chỉ định tạm nghỉ. Tuy nhiên, nếu không có thời gian chỉ định thì hai bên có thể tự thỏa thuận.
3. Nghỉ thai sản
Quyền nghỉ thai sản của lao động nữ được quy định tại Điều 139. Trong đó quy định về thời gian được nghỉ và các chế độ về thai sản như sau:
Thời gian nghỉ thai sản:
– Lao động nữ được nghỉ thai sản trước và sau sinh là 06 tháng; thời gian nghỉ trước khi sinh không quá 02 tháng;
-Trường hợp sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ 02 trở đi, cứ mỗi con người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
Ngoài ra, khi hết thời gian nghỉ thai sản như trên; nếu có nhu cầu, người lao động có thể thỏa thuận nghỉ thêm một thời gian không hưởng lương với người sử dụng lao động.
Quyền lợi trong thời gian nghỉ thai sản
– Lao động nữ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội (trợ cấp khi sinh con hoặc nuôi con nuôi);
– Có thể trở lại làm việc sớm khi đã nghỉ ít nhất được 04 tháng nhưng phải báo trước; được người sử dụng lao động đồng ý và có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh về việc đi làm sớm không gây ảnh hưởng tới sức khỏe.
Trường hợp đi làm sớm, ngoài tiền lương của những ngày đi làm thì người lao động vẫn được hưởng trợ cấp thai sản theo quy định của pháp luật.
4. Bảo đảm việc làm cho lao động nghỉ thai sản
Điều 140 Bộ luật lao động năm 2019. Quy định về bảo đảm việc làm cho lao động nghỉ thai sản như sau:
Lao động được bảo đảm việc làm cũ khi trở lại làm việc sau khi nghỉ hết thời gian theo quy định tại các khoản 1, 3 và 5 Điều 139 của Bộ luật này mà không bị cắt giảm tiền lương và quyền, lợi ích so với trước khi nghỉ thai sản; trường hợp việc làm cũ không còn thì người sử dụng lao động phải bố trí việc làm khác cho họ với mức lương không thấp hơn mức lương trước khi nghỉ thai sản.
Điều luật này cũng góp phần hạn chế tình trạng nhiều doanh nghiệp tuyển dụng lao động mới thay thế cho lao động nữ trong thời gian nghỉ thai sản. Khi nào động nữ quay lại làm việc thì bị doanh nghiệp từ chối tiếp nhận và lấy lý do là vị trí làm việc không còn. Điều này ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền lợi của lao động nữ, đặc biệt là những người làm công nhân có trình độ hiểu biết pháp luật không cao; không thể tự bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của mình theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, quy định trên cũng quy định rõ hơn về việc người lao động không bị cắt giảm tiền lương và quyền, lợi ích so với trước khi nghỉ thai sản. Việc này đã góp phần giải quyết những bất cập đã tồn tại trong thực tiễn về lương đối với lao động nữ sau thời gian nghỉ thai sản. Người lao động được bảo đảm việc làm cũ khi trở lại làm việc mà không bị cắt giảm tiền lương và quyền; lợi ích so với trước khi nghỉ, trường hợp việc làm cũ không còn thì người sử dụng lao động phải bố trí việc làm khác cho họ với mức lương không thấp hơn mức lương trước khi nghỉ thai sản.
5. Trợ cấp trong thời gian con ốm, thai sản và thực hiện các biện pháp tránh thai
Theo Điều 141, thời gian nghỉ việc khi chăm sóc con dưới 07 tuổi ốm đau, khám thai; sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu, phá thai bệnh lý; thực hiện các biện pháp tránh thai; triệt sản, lao động nữ được hưởng trợ cấp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
6. Các quyền lợi khác
Ngoài những quyền lợi nêu trên, căn cứ Điều 136, người lao động còn nhận được những quyền lợi sau:
– Được người sử dụng lao động bảo đảm thực hiện bình đẳng giới và các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong tuyển dụng, bố trí, sắp xếp việc làm; đào tạo, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi; tiền lương và các chế độ khác;
– Lao động nữ hoặc đại diện của họ được cho ý kiến khi quyết định những vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích của phụ nữ;
– Được bảo đảm có đủ buồng tắm và buồng vệ sinh phù hợp tại nơi làm việc.
Ngoài ra, khoản 4 Điều 137 còn quy định, lao động nữ trong thời gian hành kinh được nghỉ mỗi ngày 30 phút. Thời gian nghỉ vẫn được hưởng đủ tiền lương theo hợp đồng lao động.
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Vitam. Hy vọng bài viết đã cung cấp thông tin hữu ích cho bạn đọc. Mọi thắc mắc hãy liên hệ với chúng tôi. Hẹn gặp lại các bạn ở bài viết tiếp theo!