Làm thêm giờ trong trường hợp đặc biệt theo quy định mới từ năm 2021

Làm thêm giờ trong những trường hợp đặc biệt. Trường hợp nào người sử dụng lao động được huy động người lao động làm thêm giờ? Bài viết dưới đây sẽ giúp các bạn hiểu rõ về vấn đề này. Cùng Luật Vitam theo dõi ngay nhé!

1. Giờ làm thêm là gì?

Giờ làm thêm hay còn gọi là ngoài giờ (overtime) là những giờ làm việc thêm so với số lượng giờ đã thỏa thuận giữa NSDLĐ và người lao động.

Cách tính lương làm thêm giờ 2021 đơn giản, dễ hiểu nhất

NSDLĐ sử dụng hình thức làm thêm giờ để đáp ứng mức cầu đột ngột tăng lên. Bở lẽ, họ cho rằng sử dụng lao động công nhân ngoài giờ có lợi hơn là tuyển người mới. Những hợp đồng giữa công đoàn và quản trị doanh nghiệp thường có điều khoản khuyến khích công nhân làm thêm giờ.

2. Quy định trong luật Việt Nam về làm thêm giờ

a. Làm thêm giờ trong trường hợp đặc biệt theo quy định mới từ năm 2021

Căn cứ theo quy định tại Điều 108 Bộ luật lao động năm 2019. Người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động làm thêm giờ vào bất kỳ ngày nào mà không bị giới hạn về số giờ làm thêm trong trường hợp:

“1. Thực hiện lệnh động viên, huy động bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật;

2. Thực hiện các công việc nhằm bảo vệ tính mạng con người, tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng ngừa, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm và thảm họa, trừ trường hợp có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của người lao động theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.”

Như vậy, theo quy định trên thì vào những trường hợp đặc biệt sau thì người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động làm thêm giờ vào bất kỳ ngày nào mà không bị giới hạn về số giờ làm thêm và người lao động không được từ chối, cụ thể:

– Thực hiện lệnh động viên, huy động bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật;

– Thực hiện các công việc nhằm bảo vệ tính mạng con người; tài sản của cơ quan; tổ chức; cá nhân trong phòng ngừa; khắc phục hậu quả thiên tai; hỏa hoạn; dịch bệnh nguy hiểm và thảm họa, trừ trường hợp có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng; sức khỏe của người lao động theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.

Những trường hợp cấp bách nêu trên vừa liên quan đến đơn vị sử dụng lao động, vừa giải quyết những vấn đề quan trọng đối với Nhà nước mà mỗi công dân đều phải có nghĩa vụ thực hiện. Trong nhiều trường hợp có thể phải thực hiện vô điều kiện, không hạn chế thời gian.

b. Thời giờ nào được tính vào thời giờ làm việc mà NLĐ được hưởng lương?

Căn cứ theo quy định tại Điều 58 Nghị định 145/2020/NĐ-CP. Thời giờ được tính vào thời giờ làm việc được hưởng lương như sau:

“1. Nghỉ giữa giờ quy định khoản 2 Điều 64 Nghị định này.

2. Nghỉ giải lao theo tính chất của công việc.

3. Nghỉ cần thiết trong quá trình lao động đã được tính trong định mức lao động cho nhu cầu sinh lý tự nhiên của con người.

4. Thời giờ nghỉ đối với lao động nữ khi mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trong thời gian hành kinh theo quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 137 của Bộ luật Lao động.

5. Thời giờ phải ngừng việc không do lỗi của người lao động.

6. Thời giờ hội họp, học tập, tập huấn do yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc được người sử dụng lao động đồng ý.

7. Thời giờ người học nghề, tập nghề trực tiếp hoặc tham gia lao động theo quy định tại khoản 5 Điều 61 của Bộ luật Lao động.

8. Thời giờ mà người lao động là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở được sử dụng để thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 176 của Bộ luật Lao động.

9. Thời giờ khám sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp, giám định y khoa để xác định mức độ suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, nếu thời giờ đó được thực hiện theo sự bố trí hoặc do yêu cầu của người sử dụng lao động.

10. Thời giờ đăng ký, khám, kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự, nếu thời giờ đó được hưởng nguyên lương theo quy định của pháp luật về nghĩa vụ quân sự.”

Như vậy, người lao động cần căn cứ vào những thời giờ được liệt kê trên để được tính vào thời giờ làm việc được hưởng lương.

Ngoài ra, tại Khoản 1 Điều 98 Bộ luật Lao động 2019 quy đinh, người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:

– Làm thêm vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;

– Làm thêm vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;

– Làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.

Trên đây là bài viết về vấn đề Làm thêm giờ trong trường hợp đặc biệt theo quy định mới từ năm 2021. Mọi thắc mắc hãy lên hệ với Luật Vitam. Hẹn gặp lại các bạn ở bài viết tiếp theo!

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *