Mục lục
Hướng dẫn tính tiền lãi chậm đóng bảo hiểm xã hội năm 2021
Tiền lãi chậm đóng BHXH là một trong những nội dung quan trọng. Tuy nhiên, không phải doanh nghiệp nào cũng thực hiện đúng quy định này. Nếu chậm nộp Bảo hiểm xã hội , doanh nghiệp còn phải đóng thêm tiền lãi. Vậy, tiền lãi chậm nộp Bảo hiểm xã hội được tính thế nào? Hãy cùng Luật Vitam tìm hiểu lĩnh vực này qua bài viết sau:
1. Doanh nghiệp chậm đóng Bảo hiểm xã hội trong bao lâu bị tính lãi?
Chậm đóng tiền bảo hiểm là một trong những hành vi bị nghiêm cấm được quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật BHXH 2014. Cùng với đó, khoản 3 Điều 122 Luật này đã quy định về việc xử lý vi phạm đối với hành vi này như sau:
” Người sử dụng lao động có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 17 của Luật này từ 30 ngày trở lên thì ngoài việc phải đóng đủ số tiền chưa đóng, chậm đóng và bị xử lý theo quy định của pháp luật, còn phải nộp số tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng;…”
Theo đó, doanh nghiệp được phép chậm đóng BHXH dưới 30 ngày. Nếu chậm nộp BHXH từ 30 ngày trở lên sẽ phải nộp thêm số tiền lãi cho Qũy BHXH.
Ví dụ:
Doanh nghiệp A chọn đóng BHXH hằng tháng. Theo đó, thời hạn chậm nhất phải nộp BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN, Bảo hiểm tai nạn lao động, Bệnh nghề nghiệp tháng 01/2021 là ngày cuối cùng của tháng 01 (31/01/2021).
– Nếu từ ngày 01/02/2021 đến hết ngày 01/03/2021, doanh nghiệp A nộp tiền đóng các loại bảo hiểm bắt buộc của tháng 01 thì không bị tính lãi lãi chậm đóng.
– Từ ngày 02/03/2021 mới nộp các loại bảo hiểm cho tháng 01/2021 thì phải đóng số tiền lãi chậm đóng.
2. Hướng dẫn cách tính tiền lãi chậm đóng Bảo hiểm xã hội năm 2021
Căn cứ Điều 37 Quyết định số 595/QĐ-BHXH, phương thức tính lãi chậm đóng BHXH là ngày đầu hằng tháng. Theo đó, lãi chậm nộp BHXH bắt buộc, BHYT, BBHTN, Bảo hiểm tai nạn lao động, Bệnh nghề nghiệp sẽ được tính theo công thức sau:
(Đơn vị: Đồng)
Lcđi | = | Pcđi | x | k |
Trong đó:
a. Lcđi: tiền lãi chậm đóng Bảo hiểm xã hội bắt buộc, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp, Bảo hiểm tai nạn lao động, Bệnh nghề nghiệp tính tại tháng i (đồng).
b. Pcđi: số tiền Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp, Bảo hiểm tai nạn lao động, Bệnh nghề nghiệp chậm đóng quá thời hạn phải tính lãi tại tháng i (đồng), được xác định như sau: Pcđi = Plki – Spsi (đồng)
c. Plki: tổng số tiền BHXH, BHYT, BHTN, Bảo hiểm tai nạn lao động, Bệnh nghề nghiệp phải đóng lũy kế đến hết tháng trước liền kề tháng tính lãi i (không bao gồm số tiền lãi chậm đóng, lãi truy thu các kỳ trước còn nợ nếu có).
d. Spsi: số tiền BHXH, BHYT, BHTN, Bảo hiểm tai nạn lao động, Bệnh nghề nghiệp phải đóng phát sinh chưa quá hạn phải nộp.
Spsi xác định như sau:
a. Trường hợp đơn vị đóng theo phương thức hằng tháng:
Số tiền BHXH , BHYT, BHTN, Bảo hiểm tai nạn lao động, Bệnh nghề nghiệp phải đóng phát sinh bằng số tiền phát sinh của tháng trước liền kề tháng tính lãi;
b. Trường hợp đơn vị đóng theo phương thức 03 tháng, 06 tháng một lần:
Số tiền BHXH , BHYT, BHTN, Bảo hiểm tai nạn lao động, Bệnh nghề nghiệp phải đóng phát sinh bằng tổng số tiền phải đóng phát sinh của các tháng trước liền kề tháng tính lãi chưa đến hạn phải đóng.
k: lãi suất tính lãi chậm đóng tại thời điểm tính lãi (%), xác định như sau:
c. Đối với BHXH bắt buộc , BHYT, BHTN, Bảo hiểm tai nạn lao động, Bệnh nghề nghiệp:
K tính bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ BHXH bình quân năm trước liền kề theo tháng do BHXH Việt Nam công bố.
d. Đối với BHYT:
K tính bằng 02 lần mức lãi suất thị trường liên ngân hàng kỳ hạn 9 tháng tính theo tháng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố trên Cổng Thông tin điện tử của năm trước liền kề. Nếu lãi suất liên ngân hàng năm trước liền kề không có kỳ hạn 9 tháng thì áp dụng theo mức lãi suất của kỳ hạn liền trước kỳ hạn 9 tháng.
Năm 2021: Căn cứ Thông báo số 123/TB-BHXH ngày 14/1/2021 của BHXH Việt Nam, mức lãi suất từ quỹ đầu tư từ quỹ BHXH hội năm 2020 là 5,02%/năm, lãi suất thị trường liên ngân hàng kỳ hạn 09 tháng do Ngân hàng Nhà nước công bố vào ngày 31/12/2020 là 3,08%/năm.
Do đó, mức lãi suất chậm đóng được áp dụng từ ngày 01/01/2021 như sau:
Loại bảo hiểm | Lãi chậm đóng bảo hiểm năm 2021 |
Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm thất nghiệp | 0,8366%/ tháng |
Bảo hiểm y tế | 0,5134%/ tháng |
Ví dụ minh họa
Doanh nghiệp A đóng bảo hiểm theo phương thức đóng hàng tháng. Tính đến hết tháng 02/2021, doanh nghiệp A còn nợ số tiền đóng Bảo hiểm xã hội như sau:
Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm thất nghiệp là: 50 triệu đồng;
Bảo hiểm y tế là 10 triệu đồng;
Trong đó:
số tiền phải đóng bảo hiểm của tháng 02/2021 là:
Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm thất nghiệp: 25 triệu đồng
Bảo hiểm y tế: 05 triệu đồng
Nếu đến ngày 02/3/2021, doanh nghiệp A mới đóng BHXH, BHTN, BHYT thì số tiền lãi chậm đóng được tính như sau:
Tiền lãi chậm đóng \Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm thất nghiệp là:
(50 triệu đồng – 25 triệu đồng) x 0,8366% = 0,20915 triệu đồng
Tiền lãi chậm đóng Bảo hiểm y tế là:
(10 triệu đồng – 05 triệu đồng) x 0,5134% = 0,02567 triệu đồng
Như vậy, tổng số tiền lãi chậm đóng BHXH, BHYT, BHTN thu thêm đối với doanh nghiệp A tại thời điểm nộp ngày 02/3/2021:
209.150 + 25.670 = 234.820 đồng
Trên đây là hướng dẫn tính tiền lãi chậm đóng bảo hiểm xã hội năm 2021. Nếu còn vướng mắc, hãy liên hệ ngay với Luật Vitam để được hỗ trợ. Hẹn gặp lại các bạn ở những bài viết tiếp theo!