Hình phạt áp dụng khi lấy trộm tài sản của công ty

Hình phạt áp dụng khi lấy trộm tài sản của công ty

Lấy trộm tài sản của công ty sẽ phải chịu hình phạt như thế nào? Yêu cầu bồi thường đối với việc mất tài sản do trộm cắp ?… và các vướng mắc pháp lý khác liên quan sẽ được Luật Vitam giải đáp cụ thể. Hãy cùng theo dõi ngay sau đây bạn nhé!
Hình phạt áp dụng khi lấy trộm tài sản của công ty

1. Câu hỏi đặt ra trường hợp lấy trộm tài sản của công ty

Chào luật sư. Luật sư cho em hỏi nhờ em có một người em nó học xong ra trường xin vào một công ty điện làm. Khi đi làm tại một công trình ở Ninh Thuận cùng 2 người nữa, trong khi đi làm nó có lấy của công ty mà nó tới làm một số tài sản của công ty trị giá hơn 3 triệu đồng, (cả  người đều lấy), và đang bị giam được một thời gian, vi phạm lần đầu, lý lịch ở địa phương tốt.
Vậy em xin hỏi luật sư là mức án nó phải chịu là như thế nào?
Em xin chân thành cảm ơn!

2. Luật sư giải đáp về vấn đề lấy trộm tài sản của công ty

Trách nhiệm hình sự 

– Căn cứ pháp lý: 

Điều 173 Bộ luật hình sự năm 2015

– Cụ thể: 

 

Điều 173. Tội trộm cắp tài sản

1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
đ) Tài sản là di vật, cổ vật.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
đ) Hành hung để tẩu thoát;
e) Tài sản là bảo vật quốc gia;
g) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Như vậy tùy thuộc vào từng hành vi quy định tại Điều 173 mà xét mức xử phạt của bạn là bao nhiêu về tội trộm cắp tài sản theo quy định của pháp luật hiện hành.