Sa thải lao động trái pháp luật gây ra hậu quả thế nào? Đây là một trong những vấn đề đang được rất nhiều người quan tâm. Liệu có được sa thải trong mọi trường hợp? Nếu sa thải trái quy định pháp luật thì cần làm gì để đảm bảo quyền lợi? Bài viết dưới đây sẽ đưa ra câu trả lời cho vấn đề này. Cùng tìm hiểu với chúng mình nhé.
Mục lục
- 1. Thế nào là sa thải, đuổi việc trái luật?
- 2. Các hình thức sử lý kỷ luật sa thải
- 3. Hậu quả của việc đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động do bị kỷ luật sa thải trái pháp luật là gì? Quyền lợi của người lao động là gì? Nghĩa vụ của người sử dụng lao động sẽ ra sao?
- 4. Khởi kiện hành vi sa thải, đuổi việc trái luật
1. Thế nào là sa thải, đuổi việc trái luật?
Sa thải, đuổi việc trái pháp luật là hình thức kỷ luật lao động nặng nhất của người sử dụng lao động. Người sử dụng lao động đưa ra quyết định kỷ luật sa thải không phù hợp với quy định của pháp luật. Qua đó, buộc người lao động nghỉ việc không phụ thuộc vào hiệu lực của hợp đồng lao động.
2. Các hình thức sử lý kỷ luật sa thải
Theo Điều 126 Bộ luật lao động 2019. Thì Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong trường hợp sau đây:
1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc;
2. Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ. xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;
3. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 126 của Bộ luật này;
4. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.
Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.
Như vậy, khi người lao động vi phạm các hành vi trên, người sử dụng lao động được quyền kỷ luật sa thải. Tuy nhiên, quy trình kỷ luật sa thải phải tuân thử theo quy định pháp luật.
Các trình tự; thủ tục để xử lý kỷ luật lao động sa thải cũng được quy định tương đối đầy đủ trong Bộ luật lao động năm 2019.
Tuy nhiên, trên thực tế xảy ra rất nhiều trường hợp khi việc xử lý kỷ luật sa thải của Người sử dụng lao động thường vấp phải một số thiếu sót, thường bỏ qua quy trình hoặc thực hiện không đúng hướng dẫn của pháp luật, ví dụ như không đúng thời hạn xử lý kỷ luật; thành phần cuộc họp xử lý kỷ luật sa thải… Trong nhiều trường hợp, mặc dù người lao động đã có hành vi vi phạm đủ để xử lý kỷ luật sa thải nhưng Quyết định xử lý kỷ luật sa thải của Doanh nghiệp lại trái pháp luật.
3. Hậu quả của việc đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động do bị kỷ luật sa thải trái pháp luật là gì? Quyền lợi của người lao động là gì? Nghĩa vụ của người sử dụng lao động sẽ ra sao?
– Căn cứ pháp lý:
Nghị định 145/2020/NĐ-CP của Chính Phủ.
– Cụ thể:
Theo Nghị định này thì: Trường hợp kỷ luật lao động bằng hình thức sa thải trái pháp luật thì người sử dụng lao động có nghĩa vụ thực hiện các quy định các Khoản 1; 2; 3; và 4 Điều 41 của Bộ luật Lao động 2019.
Tại Điều 41 Bộ luật lao động quy định:
“1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết; phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc và phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
Sau khi được nhận lại làm việc, người lao động hoàn trả cho người sử dụng lao động các khoản tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm nếu đã nhận của người sử dụng lao động.
Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì hai bên thỏa thuận để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.
Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước quy định tại khoản 2 Điều 36 của Bộ luật này thì phải trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
Như vậy, trong trường hợp này, quyền lợi của người lao động sẽ được giải quyết như trường hợp chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật.
Đây là nội dung tích cực đã giải quyết các vướng mắc tồn đọng trên thực tế. Trước đây, vấn đề này vẫn còn bỏ ngỏ; chưa có quy định chính thống để giải quyết. Do vậy, nhiều trường hợp khi khởi kiện đến tòa án đã bị tòa trả lại đơn khởi kiện. Người lao động không có biện pháp hữu hiệu để bảo vệ quyền lợi của mình.
4. Khởi kiện hành vi sa thải, đuổi việc trái luật
Người lao động tiến hành khởi kiện ra Tòa án cấp huyện, nơi có trụ sở của người sử dụng lao động khi bị người sử dụng lao động hành vi sa thải trái luật.
Người khởi kiện phải nộp cho Tòa án những loại giấy tờ; tài liệu chứng minh cho quan hệ lao động. Những giấy tờ, tài liệu chứng minh cho sự kiện tranh chấp giữa các bên. Khi người khởi kiện nộp đơn khởi kiện vụ án lao động và tài liệu; chứng cứ kèm theo đơn đến Tòa án thì Tòa án là kiểm tra đơn khởi kiện. Nếu hồ sơ hợp lệ Tòa án sẽ tiến hành thụ lý giải quyết.
Trên đây là những tư vấn của luật sư cho vấn đề đưa ra. Nếu còn thắc mắc nào liên quan đến nội dung này hãy liên hệ ngay với chúng tôi. Luật Vitam rất mong nhận được phản hồi từ bạn đọc. Hẹn gặp lại các bạn ở những bài viết tiếp theo. Cùng theo dõi để cập nhật những thông tin pháp lý mới nhất nhé!