Mục lục
Doanh nghiệp có phải trả trợ cấp thôi việc cho NLĐ tự ý nghỉ việc không?
Trợ cấp thôi việc là một nội dung mà nhiều doanh nghiệp và người lao động quan tâm. Vậy người lao động tự ý nghỉ việc mà không báo trước có phải bồi thường hay doanh nghiệp có phải trả trợ cấp thôi việc không?
Thắc mắc này sẽ được Luật Vitam giải đáp ngay sau đây.
I. Căn cứ pháp luật về vấn đề trợ cấp thôi việc
1. Bộ luật lao động năm 2019
2. Nghị định 145/2020/NĐ-CP
II. Người lao động nghỉ việc phải báo trước bao nhiêu ngày?
1. Căn cứ khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao động (BLLĐ) năm 2019. Căn cứ Điều 7 Nghị định 145/2020/NĐ-CP. NLĐ có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:
– Ít nhất 45 ngày: Làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn;
– Ít nhất 30 ngày: Làm việc theo HĐLĐ xác định thời hạn có thời hạn từ 12 – 36 tháng;
– Ít nhất 03 ngày: Làm việc nếu làm việc theo HĐLĐ xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
– Thời hạn báo trước với một số ngành, nghề, công việc đặc thù như: Thành viên tổ lái tàu bay; nhân viên kỹ thuật bảo dưỡng tàu bay, nhân viên sửa chữa chuyên ngành hàng không; nhân viên điều độ, khai thác bay; người quản lý doanh nghiệp; thuyền viên thuộc thuyền bộ làm việc trên tàu Việt Nam đang hoạt động ở nước ngoài…
+ Ít nhất 120 ngày: HĐLĐ không xác định thời hạn hoặc xác định thời hạn từ 12 tháng trở lên;
+ Ít nhất bằng một phần tư thời hạn của HĐLĐ: HĐLĐ có thời hạn dưới 12 tháng.
2. Trong một số trường hợp sau đây, người lao động được phép nghỉ việc luôn không cần báo trước mà vẫn được coi là chấm dứt HĐLĐ hợp pháp:
a. Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận, trừ trường hợp khác;
b. Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng hạn, trừ trường hợp khác;
c. Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
d. Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
e. Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc vì công việc có ảnh hưởng xấu tới thai nhi;
f. Đủ tuổi nghỉ hưu, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
g. Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.
Như vậy, tùy từng trường hợp cụ thể mà người lao động có thể phải báo trước khi nghỉ việc hoặc không cần. Thời gian báo trước phụ thuộc vào loại hợp đồng và công việc của người lao động.
III. Nghỉ việc không báo trước phải bồi thường thế nào?
1. Trường hợp được đơn phương chấm dứt HĐLĐ không cần báo trước
Người lao động được phép nghỉ việc luôn không cần báo trước trong một số trường hợp. Trường hợp này, dù không báo trước vẫn được coi là chấm dứt HĐLĐ hợp pháp. Đồng nghĩa với đó, người lao động sẽ không phải bồi thường khi nghỉ việc (Các trường hợp này đã được nêu ở trên).
2. Trường hợp đơn phương chấm dứt HĐLĐ phải báo trước
Với các trường hợp yêu cầu báo trước khi nghỉ việc mà người lao động không thực hiện sẽ bị coi là đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật.
Khi đó, người lao động phải có trách nhiệm bồi thường các khoản tiền được quy định tại Điều 40 BLLĐ năm 2019 như sau:
a. Nửa tháng tiền lương theo HĐLĐ;
b. Khoản tiền tương ứng với tiền lương theo HĐLĐ trong những ngày không báo trước;
c. Chi phí đào tạo (trường hợp người lao động được đào tạo nghề từ kinh phí của NSDLĐ).
Ngoài ra, người lao động có thể phải bồi thường một số khoản khác liên quan đến thỏa thuận của các bên nếu được ghi nhận hợp đồng lao động.