Doanh nghiệp có được giữ bằng gốc của người lao động không?

Nhiều doanh nghiệp vì để ràng buộc người lao động mà giữ các giấy tờ gốc của nhân viên. Vậy doanh nghiệp làm vậy có đúng với quy định của pháp luật hay không, hãy cùng Luật Vitam tìm hiểu.

Doanh nghiệp có được giữ giấy tờ gốc của người lao động không?
1. Giữ giấy tờ gốc của người lao động có hợp pháp?

Căn cứ theo Khoản 3 Điều 164 Bộ luật Lao động 2019 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm đối với người sử dụng lao động như sau:

Điều 165. Các hành vi bị nghiêm cấm đối với người sử dụng lao động

1. Ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động, dùng vũ lực đối với lao động là người giúp việc gia đình.

2. Giao việc cho người giúp việc gia đình không theo hợp đồng lao động.

3. Giữ giấy tờ tùy thân của người lao động.

Như vậy, hành vi giữ giấy tờ tùy thân là hành vi bị cấm theo quy định của pháp luật lao động và hiện nay đã có chế tài xử phạt hành chính đối với doanh nghiệp khi có hành vi vi phạm này, tuy nhiên nhiều doanh nghiệp vẫn vi phạm điều này ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của người lao động.

2. Công ty có được phép giữ giấy tờ gốc của người lao động khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động trái luật  không?

Căn cứ theo Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng của người lao động như sau:

Điều 35. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:

a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;

d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;

b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;

c) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;

d) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

đ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;

e) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;

g) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.

Như vậy người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng nhưng phải báo trước với người sử dụng lao động trước một thời gian nhất định theo Khoản 1 Điều 35  Bộ luật Lao động 2019. Tuy nhiên người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần báo trước với người sử dụng lao động nếu thuộc một trong các trường hợp thuộc Khoản 2 Điều 35 luật này. Nếu người lao động không thuộc các trường hợp trên thì là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật.

Điều 40 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật như sau:

Điều 40. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

1. Không được trợ cấp thôi việc.

2. Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.

3. Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.

Như vậy, nếu người lao động chấm dứt hợp đồng lao động trái luật không có nghĩa vụ phải giao nộp giấy tờ tùy thân gốc cho người sử dụng lao động. Người sử dụng lao động có nghĩa vụ phải hoàn trả những giấy tờ tùy thân đã giữ của người lao động nếu kế thúc hợp đồng lao động theo Điểm a Khoản 3 Điều 48 Bộ luật Lao động:

3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:

a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;

Doanh nghiệp có được giữ giấy tờ gốc của người lao động không?

3. Người sử dụng lao động giữ giấy tờ gốc của người lao động sẽ bị xử lý như thế nào?

Theo Điều 5 Nghị định 95/2013 NĐ-CP được sửa đổi bổ xung tại Nghị định 88/2015/NĐ-CP quy định hậu quả pháp lý và biện pháp khắc phục của trường hợp này như sau

“2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động;

……

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc trả lại bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ đã giữ của người lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này;”

Như vậy, người sử dụng lao động sẽ buộc phải trả lại giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ đã giữ của người lao động, ngoài ra còn bị phát tiền từ 20tr đến 25tr với hành vi trái pháp luật của mình

Trên đây là những thông tin pháp lý về vấn đề doanh nghiệp giữ bằng gốc của người lao động mà Luật Vitam gửi tới các bạn. Người lao động cần biết để tránh bị giữ giấy tờ của mình làm ảnh hưởng quyền lợi của bản thân.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *