Xử lý kỷ luật lao động là một trong những quyền của người sử dụng lao động trong quản lý và điều hành lao động. Vậy điều kiện tiến hành họp xử lý kỷ luật trong doanh nghiệp như thế nào? Luật Vitam sẽ giải đáp vấn đề qua tình huống sau:
Câu hỏi:
Luật sư trả lời:
1. Điều kiện tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động thế nào?
– Căn cứ:
a. Điều 122 Bộ luật lao động 2019
b. Điều 70 Nghị định 145/2020/NĐ-CP
– Điều kiện để tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động như sau:
a. Thứ nhất, người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động.
Căn cứ theo điểm a, khoản 1, Điều 122 Bộ luật Lao động 2019:
“1. Việc xử lý kỷ luật lao động được quy định như sau:
a) Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động;”
Theo trình bày trên, quản lý của bạn phát hiện bạn trộm cắp tài sản của công ty qua camera. Như vậy công ty hoàn toàn có thể chứng minh được lỗi vi phạm này thuộc về bạn.
b. Thứ hai, về thành phần tham gia:
Căn cứ theo điểm b và điểm c, khoản 1, Điều 122 Bộ luật Lao động 2019
“1. Việc xử lý kỷ luật lao động được quy định như sau:
a) Phải có sự tham gia của tổ chức đại diện NLĐ tại cơ sở mà NLĐ đang bị xử lý kỷ luật là thành viên
b) Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc tổ chức đại diện người lao động bào chữa; trường hợp là người chưa đủ 15 tuổi thì phải có sự tham gia của người đại diện theo pháp luật;”
Theo quy định trên, việc xử lý kỷ luật lao động đối với bạn bắt buộc phải có sự tham gia của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà bạn bị xử lý kỷ luật lao động là thành viên. Và cũng phải có sự tham gia của bạn.
Tuy nhiên, theo quy định tại điểm b và điểm c, Khoản 2 Điều 70 Nghị định 145/2020NĐ-CP:
“b) Khi nhận được thông báo của người sử dụng lao động, các thành phần phải tham dự họp quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 122 của Bộ luật Lao động phải xác nhận tham dự cuộc họp với người sử dụng lao động. Trường hợp một trong các thành phần phải tham dự không thể tham dự họp theo thời gian, địa điểm đã thông báo thì người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận việc thay đổi thời gian, địa điểm họp; trường hợp hai bên không thỏa thuận được thì người sử dụng lao động quyết định thời gian, địa điểm họp;
c) Người sử dụng lao động tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động theo thời gian, địa điểm đã thông báo quy định tại điểm a, điểm b khoản này. Trường hợp một trong các thành phần phải tham dự họp quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 122 của Bộ luật Lao động không xác nhận tham dự cuộc họp hoặc vắng mặt thì người sử dụng lao động vẫn tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động.”
Kết luận
Theo quy định này, nếu tổ chức đại diện người lao động và bạn đã nhận được thông báo tham dự họp xử lý kỷ luật lao động nhưng không xác nhận tham dự và vắng mặt thì công ty bạn vẫn tiến hành họp xử lý kỷ luật bạn bình thường.
Nếu trường hợp tổ chức đại diện người lao động và bạn không nhận được thông báo tham dự họp xử lý kỷ luật lao động nhưng công ty vẫn tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động bạn thì việc xử lý kỷ luật lao động là trái với quy định pháp luật.
Điều kiện tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động thế nào? (Ảnh minh họa)
c. Thứ ba, về hình thức xử lý kỷ luật
Căn cứ theo điểm d, khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 120 Bộ luật Lao động 2019:
“1. Việc xử lý kỷ luật lao động được quy định như sau:
2. Không được áp dụng nhiều hình thức xử lý kỷ luật lao động đối với một hành vi vi phạm kỷ luật lao động.
3. Khi một người lao động đồng thời có nhiều hành vi vi phạm kỷ luật lao động thì chỉ áp dụng hình thức kỷ luật cao nhất tương ứng với hành vi vi phạm nặng nhất.”
Theo quy định trên, việc xử lý kỷ luật bạn bắt buộc phải lập thành biên bản. Khi xử lý kỷ luật bạn thì công ty không được phép áp dụng nhiều hình thức xử lý kỷ luật lao động đối với một hành vi vi phạm kỷ luật lao động.
Một hành vi vi phạm kỷ luật lao động thì chỉ bị áp dụng một hình thức xử lý kỷ luật lao động. Trường hợp bạn thực hiện nhiều hành vi vi phạm kỷ luật lao động thì công ty cũng chỉ được áp dụng một hình thức kỷ luật cao nhất tương ứng với hành vi vi phạm nặng nhất.
Căn cứ theo Điều 124 và Điều 127 BLLĐ 2019, công ty chỉ được áp dụng những hình thức xử lý kỷ luật:
– Khiển trách;
– Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng;
– Cách chức;
– Sa thải.
Công ty bạn không được phép áp dụng hình thức xử lý kỷ luật: Phạt tiền, cắt lương hoặc các hành vi xử lý kỷ luật xâm phạm sức khỏe, danh dự, tính mạng, uy tín, nhân phẩm của người lao động…
Đặc biệt, đối với hình thức xử lý kỷ luật sa thải thì công ty bạn chỉ được áp dụng nếu hành vi vi phạm của bạn thuộc một trong những trường hợp quy định tại Điều 125 Bộ luật lao động 2019.
Theo như bạn trình bày, bạn có hành vi trộm cắp tài sản của công ty. Do đó, theo khoản 1 Điều 125 BLLĐ 2019, hành vi trộm cắp tài sản thuộc trường hợp công ty có quyền xử lý kỷ luật sa thải.
d. Thứ tư, về thời hạn xử lý kỷ luật lao động
– Căn cứ pháp lý:
Theo khoản 1, khoản 2 Điều 123 BLLĐ 2019
– Cụ thể:
Thời hiệu xử lý kỷ luật được quy định:
“1. Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 06 tháng kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm; trường hợp hành vi vi phạm liên quan trực tiếp đến tài chính, tài sản, tiết lộ bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh của người sử dụng lao động thì thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 12 tháng.
2. Khi hết thời gian quy định tại khoản 4 Điều 122 của Bộ luật này, nếu hết thời hiệu hoặc còn thời hiệu nhưng không đủ 60 ngày thì được kéo dài thời hiệu để xử lý kỷ luật lao động nhưng không quá 60 ngày kể từ ngày hết thời gian nêu trên”
Theo quy định trên, thời hiệu xử lý kỷ luật lao động đối với hành vi vi phạm là 6 tháng kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm. Đối với hành vi vi phạm liên quan đến tài chính, tài sản, bí mật công nghệ, bí mât kinh doanh của công ty thì thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 12 tháng.
Ngoài ra:
Đối với trường hợp người lao động nghỉ ốm đau, điều dưỡng, nghỉ việc được sự đồng ý của người lao động; người lao động bị tạm giữ, tạm giam; người lao động đang chờ kết quả xác minh hành vi vi phạm; người lao động mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi mà thời hiệu xử lý kỷ luật lao động đã hết hoặc không còn đủ 60 ngày thì công ty bạn có quyền gia hạn thời hiệu xử lý kỷ luật lao động thêm 60 ngày.
Theo trình bày của bạn, hành vi vi phạm của bạn là hành vi trộm cắp tài sản của công ty cho nên thời hiệu xử lý kỷ luật đối với bạn là 12 tháng kể từ ngày có hành vi vi phạm. Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động đối với trường hợp của bạn là tính từ ngày 1/6/2019 đến 1/5/2020 (12 tháng).
Kết luận
Do ngày 5/6/2019 đến ngày 5/5/2020 bạn đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi cho nên công ty không thể tiến hành xử lý kỷ luật lao động bạn được. Do đến 5/5/2020 là hết thời hiệu xử lý kỷ luật lao động nhưng căn cứ theo khoản 2, Điều 123 Bộ luật lao động 2019 thì công ty bạn được phép gia hạn thời hiệu xử lý kỷ luật lao động thêm 60 ngày ( đến ngày 1/6/2019). Do đó, việc công ty bạn xử lý kỷ luật lao động vào ngày 1/6/2019 là đúng quy định của pháp luật.
2. Quy trình xử lý kỷ luật lao động thực hiện thế nào?
– Căn cứ pháp lý:
Điều 70 Nghị định 145/2020/NĐ-CP
– Cụ thể:
Quy trình xử lý kỷ luật lao động như sau:
a. Bước 1: Xác nhận hành vi vi phạm
– Phát hiện hành vi vi phạm kỷ luật lao động ngay tại thời điểm xảy ra: Người sử dụng lao động tiến hành lập biên bản vi phạm và thông báo đến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động là thành viên. Người đại diện theo pháp luật của người lao động chưa đủ 15 tuổi.
– Phát hiện hành vi vi phạm kỷ luật lao động sau thời điểm hành vi đã xảy ra: Người sử dụng lao động thực hiện thu thập chứng cứ chứng minh lỗi của người lao động.
b. Bước 2: Tổ chức họp xử lý kỷ luật lao động
Việc tổ chức họp xử lý kỷ luật lao động sẽ do người sử dụng lao động thực hiện:
– Trước khi họp xử lý kỷ luật: Thông báo trước ít nhất 05 ngày về nội dung, thời gian, địa điểm tiến hành cuộc họp xử lý kỷ luật lao động; họ tên người bị xử lý, hành vi vi phạm cho tổ chức đại diện NLĐ tại cơ sở; người lao động, người đại điện theo pháp luật của người lao động chưa đủ 15 tuổi.
– Tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động:
+ Cuộc họp diễn ra khi có mặt đầy đủ các thành phần. Hoặc một trong các thành phần bắt buộc tham gia không xác nhận tham dự cuộc họp hoặc vắng mặt.
+ Nội dung cuộc họp phải được lập thành biên bản. Phải thông qua trước khi kết thúc cuộc họp và có chữ ký của người tham dự. Nếu có người không ký vào biên bản thì nêu rõ họ tên, lý do không ký (nếu có) vào nội dung biên bản.
c. Bước 3: Ban hành quyết định xử lý kỷ luật
Trong thời hiệu được quy định, người có thẩm quyền ban hành quyết định xử lý kỷ luật lao động.
Căn cứ điểm i khoản 2 Điều 69 Nghị định 145/2020, người có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động là người có thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động hoặc người được quy định cụ thể trong nội quy lao động.
d. Bước 4: Thông báo công khai quyết định xử lý kỷ luật
Quyết định xử lý kỷ luật phải được gửi đến NLĐ. Người đại diện theo pháp luật của NLĐ chưa đủ 15 tuổi và tổ chức đại diện NLĐ tại cơ sở.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi cho vấn đề đưa ra. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào hãy liên hệ với chúng tôi. Luật Vitam rất mong nhận được phản hồi từ bạn đọc. Hẹn gặp lại các bạn ở những bài viết tiếp theo.