Sa thải là hình thức kỷ luật lao động có hậu quả nặng nhất. Doanh nghiệp chỉ có thể sa thải người lao động khi họ vi phạm theo luật quy định. Vậy điều kiện sa thải người lao động theo luật là gì? Cách để sa thải lao động hợp pháp như thế nào? Hãy cùng Luật Vitam đi tìm hiểu cụ thể hơn về vấn đề này nhé!
Mục lục
1. Điều kiện sa thải người lao động theo luật?
Theo quy định của pháp luật, người lao động chỉ bị xử lý kỉ luật khi người lao động vi phạm. Đó là vi phạm nội quy lao động của công ty. Điều 125 Bộ Luật Lao động 2019 quy định về xử lý kỷ luật sa thải như sau:
“Điều 125. Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải
Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong trường hợp sau đây:
- Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc;
- Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động. Có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản. Và lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc. Tất cả được quy định trong nội quy lao động;
- Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 126 của Bộ luật này;
- Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.
Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.”
Như vậy, nếu thuộc một trong các trường hợp trên người lao động vi phạm sẽ có thể bị sa thải. Bên cạnh đó, người lao động cũng sẽ nhận thức được hành vi của mình để tránh được rủi ro cho cả 2 bên.
2. Bồi thường khi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật
Theo Điều 125 Bộ Luật Lao động 2019 quy đinh về áp dụng hình thức kỉ luật sa thải:
“Điều 125. Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải
Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong trường hợp sau đây:
1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc;
2. Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;
3. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 126 của Bộ luật này;
4. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.
Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động”
Như vậy, nếu người lao động không thuộc các trường hợp trên thì doanh nghiệp không được phép sa thải người lao động đó. Nếu sa thải sẽ là trái pháp luật.
Muốn xử lý kỉ luật sa thải người lao động thì sẽ phải tiến hành họp để xét kỉ luật sa thải. Trong cuộc họp đó sẽ có sự tham gia của đại diện công ty, đại diện công đoàn trong công ty. Và trình tự thủ tục cũng phải tiến hành theo quy định của luật.
Trường hợp dioanh công ty vi phạm và chấm dứt hợp đồng trái pháp luật thì sẽ phải tiến hành bồi thường cho người lao động.
3. Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân khi bị sa thải
Điều 25 Bộ luật lao động quy định về khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế. Theo đó, từng trường hợp cụ thể thì sẽ xác định việc khấu trừ thu nhập. Về nguyên tắc, người lao động bị áp dụng hình thức kỷ luật sa thải thì không phải là đối tượng được hưởng trợ cấp thôi việc.
4. Tính hợp pháp của quyết định sa thải người lao động
4.1 Về nội dung sa thải
Căn cứ xử lý kỉ luật lao động là cơ sở mang tính pháp lí. Dựa vào đó Người sử dụng lao động (NSDLĐ) quyết định xử lý hay không xử lý kỉ luật đối với người lao động (NLĐ). Cơ sở để xử lý kỉ luật lao động đối với NLĐ cần có hai căn cứ. Đó là: hành vi vi phạm kỉ luật lao động và lỗi của người vi phạm.
Việc xử lý kỉ luật lao động đối với NLĐ làm việc theo hợp đồng lao động được quy định tại Điều 125 Bộ luật Lao động. Theo đó, người có hành vi vi phạm kỉ luật lao động sẽ bị xử lý theo một trong ba hình tức xử lý kỉ luật lao động:
- Khiển trách
- Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 6 tháng hoặc cách chức
- Sa thải.
4.2 Thủ tục sa thải
Thẩm quyền xử lí kỉ luật lao động là tổng hợp các quyền và nghĩa vụ của NSDLĐ trong việc xử lí kỉ luật đối với NLĐ vi phạm kỉ luật lao động do pháp luật quy định. Theo quy định hiện hành thì người có thẩm quyền xử lí vi phạm kỉ luật lao động là NSDLĐ.
Thủ tục tiến hành xử lí kỉ luật lao động là trình tự, cách thức do Nhà nước quy định mà khi xử lí kỉ luật lao động, NSDLĐ phải tuân theo. Theo quy định tại khoản 1 Điều 123 Bộ luật Lao động đã quy định cụ thể về vấn đề này.
Như vậy là Luật Vitam đã cùng với bạn nghiên cứu về điều kiện sa thải người lao động theo luật. Hi vọng sau bài viết này, các doanh nghiệp sẽ biết và áp dụng trường hợp sa thải để đảm bảo tính công bằng theo đúng pháp luật.