Điều kiện để quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động được coi là hợp pháp

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là chấm dứt hợp đồng theo ý chí của một bên. Đây vừa là quyền của người lao động cũng là quyền của người sử dụng lao động. Việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động này đôi khi đem lại những hậu quả pháp lý khá nặng nề với chủ thể thực hiện đơn phương. Luật Vitam sẽ làm rõ vấn đề này sau đây!

don-phuong-cham-dut-hop-dong-lao-dongCăn cứ pháp lý:

  • Bộ luật lao động năm 2019
  • Nghị định 145/2020/NĐ – CP

1. Căn cứ khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

– Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo tiêu chí đánh giá; về mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của doanh nghiệp/đơn vị;

– Người lao động bị ốm đau; tai nạn; điều trị dài ngày mà khả năng lao động vẫn chưa phục hồi. Thời gian điều trị đối với từng loại hợp đồng lao động được quy định như sau:

– Đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định – đã điều trị từ 12 tháng liên tục.

– Đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng – đã điều trị từ 06 tháng liên tục.

– Đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn dưới 12 tháng – đã điều trị quá nửa thời hạn của hợp đồng lao động.

don-phuong-cham-dut-hop-dong-lao-dong

– Vì lý do thiện tai; hỏa hoạn; dịch bệnh nguy hiểm; địch họa hoặc di dời; thu hẹp sản xuất; kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc.

– Sau khi hết thời hạn tạm hoãn hợp đồng theo quy định tại Điều 31; người lao động không có mặt tại nơi làm việc.

– Người lao động đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định trong khi thời hạn hợp đồng lao động vẫn còn hoặc hợp đồng không xác định thời hạn.

– Người lao động tự ý bỏ việc từ 05 ngày trở lên mà không có lý do chính đáng.

Trong bộ luật Lao động cũ, đây là một trong các căn cứ để sa thải người lao động. Tuy nhiên, Bộ luật Lao động năm 2019 đã quy định lý do này thành căn cứ để đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Quy định này thực sự đã giúp doanh nghiệp đơn giản hơn trong việc xử lý người lao động vi phạm mà không phải tổ chức họp xử lý kỷ luật mất thời gian, phức tạp.

– Người lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại Điều 16 Bộ luật Lao động; khi giao kết hợp đồng gây ảnh hưởng đến việc tuyển dụng của người sử dụng lao động. 

2. Việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng trình tự, thủ tục luật định

Thời hạn này quy định tại các điều khoản: Khoản 2, khoản 3 Điều 36 Bộ luật Lao động năm 2019; Điều 7 Nghị định 145/2020/NĐ-CP. Chi tiết quy định như sau:

Trường hợp thông thường:

– Đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn – phải báo trước ít nhất 45 ngày;

– Đối với người lao động làm việc theo hợp đồng xác định thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng – phải báo trước ít nhất 30 ngày;

– Đối với người lao động làm việc theo hợp đồng xác định thời hạn dưới 12 tháng – phải báo trước ít nhất 03 ngày làm việc.

Trường hợp đặc biệt, đây là trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với một số công việc đặc thù:

Các công việc đặc thù theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 145/2020/NĐ-CP gồm có:

a) Thành viên tổ lái tàu bay; nhân viên kỹ thuật bảo dưỡng tàu bay; nhân viên sửa chữa chuyên ngành hàng không; nhân viên điều độ; khai thác bay;

b) Người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp; Luật Quản lý; sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất; kinh doanh tại doanh nghiệp;

c) Thuyền viên thuộc thuyền bộ làm việc trên tàu Việt Nam đang hoạt động ở nước ngoài; thuyền viên được doanh nghiệp Việt Nam cho thuê lại làm việc trên tàu biển nước ngoài;

d) Trường hợp khác do pháp luật quy định.

Thời hạn báo trước khi người sử dụng lao động muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động:

– Đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn; hoặc xác định thời hạn từ 12 tháng trở lên – phải báo trước ít nhất 120 ngày.

– Đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn dưới 12 tháng – phải báo trước ít nhất 1/4 thời hạn hợp đồng.

Đối với người lao động là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở:

Nếu người sử dụng lao động muốn đơn phương chấm dứt HĐLĐ với người lao động này. Ngoài việc có lý do chính đáng + báo trước theo thời hạn hợp đồng còn phải thực hiện các việc sau:

– Phải thỏa thuận bằng văn bản với ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động; tại cơ sở khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ với lao động là thành viên BLĐ tổ chức;

– Thông báo cho cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh biết;

– Sau 30 ngày kể từ ngày thông báo, người sử dụng lao động mới có quyền quyết định.

Nếu không đồng ý với quyết định của người sử dụng lao động thì người lao động; ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở có quyền yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động theo trình tự; thủ tục do pháp luật quy định.

Trường hợp không cần báo trước:

Đối với các trường hợp thứ 4 và thứ 6 nêu tại Mục 1. Người sử dụng lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động ngay mà không cần báo trước.

Tóm lại, quy trình để đơn phương chấm dứt HĐLĐ có thể quy thành các bước sau:

Bước 1: Thông báo lý do đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;

Bước 2: Thực hiện báo trước theo đúng thời gian luật định (trừ các trường hợp không phải bảo trước);

Bước 3: Ra quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi hết thời hạn báo trước;

Bước 4: Thanh toán các khoản lương thưởng; phúc lợi; chế độ; thực hiện các nghĩa vụ đối với người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động.

Trên đây là những tư vấn của luật sư cho vấn đề đưa ra. Nếu còn thắc mắc nào liên quan đến nội dung này hãy liên hệ ngay với chúng tôi. Luật Vitam rất mong nhận được phản hồi từ bạn đọc. Hẹn gặp lại các bạn ở những bài viết tiếp theo. Cùng theo dõi để cập nhật những thông tin pháp lý mới nhất nhé!

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *