Công ty được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi nào?

Công ty được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi nào?

Chấm dứt hợp đồng lao động hay đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đều phải được thực hiện theo quy định của pháp luật. Vậy những quy định đó ra sao. Và công ty có được đơn phương chấm dứt HĐLĐ hay không? Hãy cùng Luật Vitam đi tìm câu trả lời trong bài viết sau đây nhé!

don-phuong-cham-dut-hop-dong-lao-dong

 

1. Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là gì? 

Đơn phương chấm dứt HĐLĐ là trường hợp một bên trong quan hệ lao động muốn chấm dứt quan hệ lao động mà không cần có sự thỏa thuận hoặc đồng ý với bên còn lại theo quy định của pháp luật. Nếu đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không đúng với quy định pháp luật có thể phát sinh vấn đề bồi thường thiệt hại.

2. Khi nào công ty được đơn phương chấm dứt HĐLĐ?

Theo điều 36 Bộ luật Lao động (BLLĐ) năm 2019 đã quy định cụ thể các trường hợp người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ. Cụ thể bao gồm:

– Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc;

– Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị trong thời gian quy định mà khả năng lao động chưa hồi phục. Khi sức khỏe bình phục, người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;

– Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;

– Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng;

– Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;

– Người lao động tự ý bỏ việc không có lý do chính đáng từ 05 ngày liên tục trở lên;

– Người lao động cung cấp không trung thực thông tin cá nhân khi ký hợp đồng làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng.

3. Trường hợp công ty không được đơn phương chấm dứt HĐLĐ?

Tại Điều 39 BLLĐ quy định những trường hợp NSDLĐ không đươc phép đơn phương chấm dứt HĐLĐ. Cụ thể như sau:

– Người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng. Hoặc những trường hợp nghỉ khác đã được người sử dụng lao động đồng ý

– Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo quyết định của cơ sở y tế có thẩm quyền. Ngoại trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 38 BLLĐ

– Lao động nữ vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Ngoại trừ trường hợp người sử dụng lao động chấm dứt hoạt động

– Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội

Vì vậy người lao động cần nắm rõ điều này để không bị mất đi quyền lợi.

Như vậy, thông qua bài viết trên chúng tôi đã giúp bạn giải đáp thắc mắc nêu ra. Nếu có thắc mắc về vấn đề này hãy liên hệ ngay với chúng tôi. Luật Vitam rất mong nhận được phản hồi từ bạn đọc.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *