Công ty có phải trả trợ cấp thôi việc cho thời gian người lao động nghỉ thai sản không?

Trợ cấp thôi việc là một trong những vấn đề được rất nhiều người lao động quan tâm. Công ty có phải trả trợ cấp thôi việc cho thời gian nghỉ thai sản? Mức lương trung bình để tính trợ cấp thôi việc được xác định như thế nào?

Luật Vitam sẽ giải đáp vấn đề này ngay sau đây!

Cơ sở pháp lý

– Khoản 6 Điều 42 Quyết định 595/QĐ-BHXH

– Khoản 3 Điều 14 Nghị định 148/2018/NĐ-CP

– Khoản 3 Điều 46 Bộ Luật lao động năm 2019

1. Có phải đóng bảo hiểm thất nghiệp trong thời gian thai sản?

Căn cứ theo quy định tại Khoản 6 Điều 42 Quyết định 595/QĐ-BHXH quy định:

“Điều 42. Quản lý đối tượng

6. Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì đơn vị và người lao động không phải đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, thời gian này được tính là thời gian đóng BHXH, không được tính là thời gian đóng BHTN và được cơ quan BHXH đóng BHYT cho người lao động.”

Trong thời gian mà nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì người lao động và người sử dụng lao động sẽ không phải đóng :

  • Bảo hiểm xã hội
  • Bảo hiểm thất nghiệp
  • Bảo  hiểm tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp

Thời gian này được tính là thời gian đóng BHXH, không được tính là thời gian đóng BHTN và cơ quan BHXH đóng BHYT.

tro-cap-that-nghiep

2. Công ty có phải trả trợ cấp thôi việc cho thời gian NLĐ nghỉ thai sản?

Điều 46 Bộ luật Lao động 2019 quy định về trợ cấp thôi việc và được hướng dẫn chi tiết tại Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về trợ cấp thôi việc như sau: 
Trợ cấp thôi việc là khoản trợ cấp mà người sử dụng lao động có trách nhiệm phải chi trả cho người lao động theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật Lao động đối với người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên khi hợp đồng lao động chấm dứt trong những trường hợp sau: 
– Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 của Bộ luật Lao động.
– Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
– Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
– Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
– Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
– Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
– Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật Lao động.
– Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật Lao động.
Lưu ý: Các trường hợp sau không được hưởng trợ cấp thôi việc:
–  Người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật Lao động và pháp luật về bảo hiểm xã hội;
– Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật Lao động. Trường hợp được coi là có lý do chính đáng theo quy định tại khoản 4 Điều 125 của Bộ luật Lao động.
Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trong đó:
– Tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm: 
+ Thời gian người lao động đã trực tiếp làm việc; thời gian thử việc; 
+ Thời gian được người sử dụng lao động cử đi học; 
+ Thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; 
+ Thời gian nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà được người sử dụng lao động trả lương theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động; 
+ Thời gian nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân theo quy định của pháp luật mà được người sử dụng lao động trả lương; 
+ Thời gian ngừng việc không do lỗi của người lao động; 
+ Thời gian nghỉ hằng tuần, nghỉ việc hưởng nguyên lương: Nghỉ lễ, tết, nghỉ hàng năm, nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương theo quy định của Bộ luật Lao động; 
+ Thời gian thực hiện nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 176 
+ Thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo Điều 128 của Bộ luật Lao động.

Như vậy, người sử dụng lao động  vẫn phải trả khoản trợ cấp thôi việc cho người lao động  trong thời gian quy định của pháp luật là 6 tháng bạn nghỉ hưởng chế độ thai sản của bảo hiểm xã hội.

3. Mức lương tính hưởng trợ cấp thôi việc

Căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 46 Bộ Luật lao động năm 2019 về trợ cấp thôi việc thì tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.

Kết luận

Như vậy, NLĐ sẽ không phải đóng bảo hiểm trong thời gian nghỉ thai sản, công ty vẫn phải trả trợ cấp thôi việc cho bạn trong thời gian 06 tháng nghỉ hưởng chế độ và khi tính mức hưởng trợ cấp thôi việc bạn sẽ được tính dựa trên mức bình quân tiền lương theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi mà bạn nghỉ việc.

Trên đây là những tư vấn của luật sư cho vấn đề đưa ra. Nếu còn thắc mắc nào liên quan đến nội dung này hãy liên hệ ngay với chúng tôi. Luật Vitam rất mong nhận được phản hồi từ bạn đọc.

Hẹn gặp lại các bạn ở những bài viết tiếp theo. Cùng theo dõi để cập nhật những thông tin pháp lý mới nhất nhé!

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *